|
doibathanh08
member
REF: 408168
12/02/2008
|
>>
xem chủ đề
NHIỄM THUỐC ST TRNG: D D T
Mai Thanh Truyet Ph. D.
Abstract:The widespread and indiscriminate use of pesticides in Vietnam, including the use of DDT compounds to control weeds, insects, and fungi in argicultural activities, is threatening the health of the population. These chemicals are not only toxic and carcinogenic, they biodegrade at an extremely slow rate, diluted only by organic solvents. Thus, they tend to be retained by the soil, suspended in the air, and ready to poison the entire environment. The chemicals certainly will all find their way into rivers, ground water reservoirs, and wells, poisoning fish, animals, vegetation and ultimately contaminate the whole food chains. The ill-informed farmers and the indiscriminate consumers cannot be protected by the lack of governmental control over hazardous chemicals. The fatal damage is daily and on the rise. This paper seeks to explain the danger of these chemicals and call for a public education program in addition to the responsible production, distribution, and use of these pesticides before more life will be unecessarily lost.
MỤC LỤC:
Nhận dịnh
Thuốc trừ su rầy.
Cch xm nhập vo cơ thể của thuốc trừ su
Tnh trạng nhim thuốc trừ su rầy tại Việt Nam.
Ảnh hưởng v tc động của thuốc trừ su rầy trn cơ thể
Đề nghị giải quyết.
1. Nhận định
Tin tức từ giới truyền thng Việt Nam cho thấy rằng hầu như hng ngy, trn một phần đất no đ ở Việt Nam, từ Bắc ch Nam ... c loan tin về một vi trường hợp bị ngộ độc chết do ăn phải thực phẩm c nhiễm thuốc trừ su rầy, hoặc i mửa v ăn phải rau cải khng được rửa sạch v khử trng ... Tnh trạng trn đy cho thấy rằng việc sử dụng thuốc trừ su rầy khng được hướng dẫn, nguyn tắc vệ sinh khng được phổ biến v p dụng thuốc khng đng qui cch.
Thm nữa, trước tnh trạng kinh tế v x hội khng ổn định ở Việt Nam hiện tại, chnh quyền tỏ ra bất lực trong việc kiểm sot sản xuất, nhập cảng, v sử dụng thuốc trừ su rầy v diệt cỏ dại. Tại Si Gn hiện c ba x nghiệp sản xuất thuốc trừ su rầy, đ l: X nghiệp thuốc st trng Bnh Triệu, Tn Thuận v X nghiệp thuốc trừ su Si Gn. Sự thiếu am tường về mỗi loại ho chất v liều lượng sử dụng đ gp phần đưa dến tnh trạng ngộ độc nu trn. Thm vo đ, tệ nạn nhập cảng bất hợp php, pha chế thuốc giả v lợi nhuận, tăng thm tnh trạng ngộ độc v gy ra nhiễễm mi trường.
2. Thuốc trừ su rầy
Để thấy được một cch quy m mức độ nguy hiểm do sự nhiễm độc v cc thuốc st trng, thuốc trừ su rầy... trn cy cỏ, sc vật v nhất l nguồn nước dng cho dn chng, ta cần lm sng tỏ một vi định nghĩa v khi niệm tổng qut về cc loại ha chất trn.. Dick Irwin, một chuyn gia Hoa Kỳ nổi tiếng về ngộ độc đ nhận định rằng: "Ha chất đ thay thế vi khuẩn v siu vi khuẩn trong cc nguy cơ cho sức khoẻ con người. Cc bịnh bắt nguồn từ ha chất đang trở thnh nguyn nhn hng đầu trong tử suất của loi người vo cuối thế kỷ XX v sẽ qua cả thế kỷ XXI. "
Hnh 1. Pestiides dng để tăng năng xuất thu hoạch.
Pesticides l một nhn tố chnh m nng nghiệp thế giới dng để lm tăng năng xuất thu hoạch song song với việc sử dụng phn bn, từ đ gia tăng mức sống kinh tế của loi người. Tuy nhin Pesticides cũng l nguyn nhn của những thảm trạng khc m loi người phải trả. Khi xm nhập được rồi, cc chất Pesticides sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người v biến đổi mi trường sống xung quanh một cch khắc nghiệt. Cc tc động của Pesticides trn mi sinh chưa được khoa học nghin cứu đng mức do đ biện php phng ngừa v kiểm sot cũng chưa được st thực.
Ảnh hưởng lu di của Pesticides trn con người vẫn chưa được nghin cứu kỹ lưỡng trước khi Pesticides được cho php mang ra sử dụng. Chỉ sau qu trnh sử dụng lu di v cc phản ứng phụ pht hiện ra rồi mới biết ảnh hưởng của cc tc hại m thi.
Pesticides ni chung l cc ha chất độc, phn loại ty theo khả năng: Herbicides: Tiu diệt cy cỏ được xếp vo loại thuốc trừ cỏ dại. Insecticides: Tiu trừ một số cn trng thuộc loại thuốc trừ su rầy. Fungicides: Tiu diệt một số nấm độc hại thuộc loại thuốc trừ nấm mốc. Ngoi ha chất chnh cấu tạo thnh ba loại thuốc kể trn, phần phụ gia chiếm tỷ lệ từ 90-98% của hỗn hợp. Cc chất phụ gia ny cn c thể l mầm mng của bịnh ung thư v một số bịnh khc.
3. Cch xm nhập vo cơ thể của thuốc trừ su rầy
Cc thuốc trn xm nhập vo cơ thể con người từ nhiều cch khc nhau:
hấp thụ xuyn qua cc lỗ chn lng ở ngoi da;
đi vo thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;
hoặc đi vo kh quản qua đường h hấp.
Ty theo vng sinh sống v cch lm ăn sinh hoạt, con người c thể bị nhiễễm độc trực tiếp hay gin tiếp:
dn sống trong vng nng nghiệp chuyn canh về la thường bị nhiễễm độc qua đường nước;
vng chuyn canh về thực phẩm xanh như cc loại hoa mu, bị nhiễễm qua đường h hấp nhiều nhất; v sau cng,
dn vng thị tứ bị nhiễễm khi tiu thụ cc thực phẩm đ bị nhiễễm độc.
Phải liệt k thm một số gia sc v th rừng ... đ bị nhiễễm độc, lm người tiu thụ khi ăn phải sẽ bị nhiễễm theo (tnh trạng ny chiếm đa số cc vụ nhiễễm độc ở Việt Nam).
4. Tnh trạng nhiễm thuốc trừ su tại Việt Nam.
Trung Tm Kiểm Định Thuốc Bảo Vệ Thực Vật đ bo co về tnh trạng nhiễm thuốc trừ su rầy ở Việt Nam l: "Sau khi rửa sạch nấu chn dư lượng độc chất trong thuốc trừ su Methamidophos (loại pesticide chứa phosphat hữu cơ) cn lại trong rau tươi vẫn vượt qu mức cho php v cn c thể gy ngộ độc. Dư lượng thuốc trn trong cải ngọt l 315.3 mg/kg; sau khi rửa sạch v nấu chn cải ngọt, dư lượng thuốc cn 0.183 mg/kg, vượt qu 46 lần mức cho php ăn được của một người nặng 50 kg. Trong kết quả phn tch 256 mẫu rau tại chợ Mai Xun Thưởng, Cầu Muối, B Chiểu trong năm 1996 cho thấy 57% số mẫu c dư lượng Methamidophos vượt mức cho php từ 50 lần trở ln." (Thng Tấn X VN 7/98)
Hnh 2. Đồng La ở DBSCL.
Kh tưởng tượng hơn nữa l gần đy, một chuyn gia thuộc cng ty cấp nước thnh phố HCM cho biết rau muống được trồng rải rc khắp cc mạng lưới kinh rạch trong thnh phố v được xịt thuốc trừ su bằng ... cặn nhớt xe phế thải. Nhớt tưới ln cy rau muống c mục đch lm tăng độ xanh tươi của cy v ngăn chận sự xm nhập của su bọ !
Cc dự kiện trn cho thấy rằng v sinh kế kh khăn thm nn nh trồng tỉa cố tm đủ phương cch để lm tăng lợi nhuận. V dn tr cn qu thấp km nn cc di hại về sau cho người tiu dng khng được lưu tm. Hơn nữa chnh quyền khng đủ khả năng v nhn lực để kiểm sot mọi vi phạm (hoặc xem đy l một ưu tin thấp so với cc kh khăn khc như quốc phng, kinh tế, an ninh nội chnh v.v.)
Đa số cc Pesticides đang được sử dụng ở Việt Nam l cc hợp chất hữu cơ chứa một hay nhiều nhn tố Chlor hay Phosphate kết hợp với nhn Benzene do đ rất kh bị tiu hủy trong thin nhin d trong một thời gian rất di. Theo thống k, nng dn miền Ty dng 26 loại thuốc trừ dịch hại bảo vệ la v cc cy ăn tri trong đ DDT được sử dụng nhiều nhất. (Thống k ny khng ghi r dung lượng DDT đ được sử dụng). [Đồng bo di cư năm 1954 chắc hẳn chưa qun hnh ảnh của một loại bột trắng, khng mi được xịt thẳng vo người từ đầu đến chn trước khi bước chn xuống tu h mồm để xui Nam! Đ chnh l DDT đ được dng để khử trng trn những người dn di cư.]
5. Ảnh hưởng v tc động của thuốc trừ su trn cơ thể.
Bi viết nầy nhằm ch trọng vo cc ảnh hưởng v tc động ngắn hạn v di hạn của DDT trn cơ thể con người cũng như đưa ra một số đề nghị để giải quyết vấn đề nhiễm ni trn.
DDT [ 1,1,1-trichloro-2,2-bis-(p-chlorophenyl)ethane] đ được tổng hợp vo năm 1874, nhưng mi đến 1930, Bc sĩ Paul Muller (Thụy Sĩ ) mới xc nhận DDT l một ha chất hữu hiệu trong việc trừ su rầy v từ đ được xem như l một thần dược v khng biết c ảnh hưởng nguy hại đến con người. Khm ph trn mang lại cho ng giải Nobel về y khoa năm 1948 v DDT đ được sử dụng rộng ri khắp thế giới cho việc khử trng v kiểm sot mầm mống gy bịnh sốt rt.
Nhưng chỉ hai thập nin sau đ, một số chuyn gia thế giới đ khm ph ra tc hại của DDT trn mi trường v sức khỏe người dn. Do đ, tại Hoa Kỳ từ năm 1972 DDT đ bị cấm sử dụng hẳn. Tuy nhin cho đến hm nay, cc nh chế tạo Mỹ vẫn tiếp tục sản xuất DDT để xuất cảng qua Phi chu v cc nước chu trong đ c Việt Nam (300.000 kg/năm). Theo ti liệu của National Safety Council Hoa Kỳ (7/98) năm 1962, Hoa Kỳ tiu thụ 80 triệu Kg DDT v sản xuất ra 82 triệu, v năm 1972 Hoa Kỳ chỉ tiu thụ 2 triệu Kg.
DDT tuy đ bị cấm ở Hoa Kỳ từ năm 1972 nhưng đến nay ho chất ny vẫn cn l một vấn nạn cho EPA Hoa Kỳ ở những vng nng nghiệp v những vng quanh nh my sản xuất ra DDT. Hiện tại DDT vẫn cn ngưng tụ nơi thềm lục địa vng Palos Verdas (ngoi khơi vng biển Los Angeles) v nh my sản xuất DDT Montrose Chemical, Co. tại Torrance đ thải DDT vo hệ thống cống rnh thnh phố vo năm 1971. Việc xử l nhiễm DDT cho vng ny ước tnh sẽ tốn km vo khoảng 300 triệu USD.
Tuy khng c số liệu chnh xc về số lượng DDT đang được sử dụng ở Việt Nam, nhưng tin tức từ quốc nội cho biết rằng thuốc ny vẫn cn đang được p dụng rộng ri đặc biệt ở vng chu thổ sng Cửu Long v l vng c nhiều sng rạch v nhiều muỗi mồng.
Lượng DDT tch tụ trong mi trường tăng dần theo thời gian v ty liều lượng sử dụng của dn chng; sau khi sử dụng DDT vẫn tiếp tục tồn tại trong nguồn nước, lng đất v bụi DDT vẫn lơ lửng trong khng kh ... DDT khng ha tan trong nước nhưng ha tan trong dung mi hữu cơ v được EPA Hoa Kỳ xếp vo danh sch cc loại ha chất phải kiểm sot v c nguy cơ tạo ra ung thư cho người v vật.
Tiếp xc trực tiếp vớI DDT lm cho da bị ngứa, kh chịu khi chạm vo mắt v lm chảy nước mủi khi ht vo. - liều lượng cao hơn, c thể ảnh hưởng ln hệ thần kinh v khi trực tiếp tiếp xc vớI DDT trong thời gian di c thể bị sơ gan (dạng necrosis).
Hnh 3. Thu hoạch lạ..
Trẻ con b sữa mẹ hay sữa tươi bị nhiễm độc DDT trực tiếp qua sự hiện diện của DDT trong sữa tươi hay gin tiếp v thức ăn của người mẹ. Cc hiện tượng sau đy được quan st trong trường hợp bị nhiễm DDT từ nhẹ như: nhức đầu, cảm thấy người yếu dần, t cc đầu ngn tay ngn chn, thường hay bị chng mặt; cho tới nặng hơn như: mất tr nhớ, sống trong tm trạng hồi họp thường xuyn, bị co thắt ở cơ
ngực, khng kiểm sot được đường tiểu, thở rất kh khăn v đi khi bị động kinh. Tệ hại hơn nữa, nhiều b mẹ đ bị xảy thai trong vng ảnh hưởng của DDT. Nhiều nng dn sống trong những vng trn đ từng bị ung thư đường tiu ha. Điều nầy đ ni ln tầm quan trọng của hậu quả của DDT sau một thời gian sử dụng di hạn. Nn nhớ, việc sử dụng ha chất trn trong một thời gian di sẽ lm tăng thm sức đề khng của chnh cc sinh vật DDT phải tiu trừ, từ đ người ta lại phải tăng thm liều lượng sử dụng DDT thm ln!
Gần đy DDT cn l một trong 12 loại ho chất được cc nh khoa học thế giới xếp vo hạng Persistent Organic Pollutants (POPs)- đ l cc hạt bụi nhiễm hữu cơ khng bị hủy diệt trong khng kh. Theo bo Chemical & Engineering News (7/98), đại diện của 92 quốc gia trn thế giới đ tụ họp tại Montreal (Gia N Đại) để bn thảo về cc biện php như cấm sản xuất v sử dụng cc ho chất trn v l do độc hại của chng do sự tch lủy lu di trong khng kh, lng đất v nguồn nước, kết tụ vo cc m động thực vật - nguồn thực phẩm chnh của loi người. Tuy nhin cuộc hội thảo vẫn chưa đưa ra một giải đp xc đng no cả v cn nhiều trở ngại do quyền lợi ring của cc quốc gia lin hệ. Tuy nhin thế giới vẫn lạc quan v hy vọng sẽ đạt được một hiệp ước ton cầu về việc cấm sử dụng cc ha chất trn vo năm 2000.
Việc sản xuất Pesticides v một số ha chất hữu cơ POPs kể trn đem lại lợi ch kinh tế thật đng kể cho quốc gia sản xuất , v trn quả đất nầy cn hơn ba tỷ người ở cc nước đang mở mang vẫn cn dng đến cc ho chất trn như "phương tiện duy nhất để khử trng v st trng".
Do đ việc cấm sử dụng hon ton cc ha chất trn cần phải đứng trn bnh diện thật nhn bản: Cc quốc gia tin tiến cần hy sinh, giảm đi lợi nhuận, ngưng cung cấp cc ha chất vốn đ biết l độc hại ny, v nhận trch nhiệm nghin cứu gip cc nước km mở mang tm ra cc ha chất hay phương sch khc tốt hơn để khử trng, trừ su rầy v diệt cỏ dại...
6. Đề nghị giải quyết
Ngnh cng nghệ sinh học (Biotechnology) đang được nghin cứu v p dụng rộng ri ở cc nước tin tiến sẽ l biện php hữu hiệu nhất để kiểm sot cỏ dại v su rầy. Cng nghệ ny p dụng phương php cấy m hay tế bo vo cy cỏ hay động vật để tạo ra khng thể tự nhin cho cc thế hệ về sau do đ cy cỏ v gia sc sẽ được miễn nhiễm v từ đ cho năng suất cao ...
Trở lại tnh trạng Việt Nam hiện tại, như đ trnh by ở phần trn v với ci nhn tch cực hướng về tương lai, một số đề nghị để giải quyết vấn nạn sử dụng thuốc trừ su rầy bừa bi, khng đng liều lượng được lần lượt trnh by sau đy:
Trước hết về pha chnh quyền, phải lưu tm hơn nữa về vấn đề kiểm sot chặt chẽ việc sản xuất v nhập cảng ha chất lin hệ, chận đứng việc nhập cảng bất hợp php ... kiểm k v kiểm tra cc ha chất sử dụng để bo chế thuốc cũng như liều lượng ha chất nhập cảng v phn phối cho từng vng. Biết được lượng thuốc v loại thuốc sử dụng ở từng vng sẽ mang lại một lợi ch rất lớn l khi c ngộ độc c nhn hay tập thể, việc tch trữ thuốc chữa, truy tm nguyn nhn sẽ dễ dng hơn, việc cứu cấp được nhanh chng hơn v c thể phng ngừa, hạn chế hay chặn đứng được cc vụ nhiễễễm độc đ.
Hnh 4. La được thu hoạch.
Phổ biến những ti liệu chỉ dẫn dểễ hiểu về từng loại ha chất, cch dng v liều lượng p dụng cho từng loại hoa mu v gia sc (mức ấn định sử dụng DDT theo tiu chuẩn EPA Hoa Kỳ l < 2.5% tinh chất). Từ đ người dn được học hỏi v biết dng ha chất trong đời sống hng ngy, nhất l đối với dn sống ở nng thn t được tiếp xc với thnh phố v phương tiện giao thng bị hạn chế.
Về pha người dn, cần phải vứt bỏ những định kiến sai lầm đ c từ đời ny
sang đời khc trong cch dng thuốc, bỏ cc thi quen để chấp nhận phương cch mới hầu thu đạt năng xuất sản xuất, giảm thiểu việc sử dụng thuốc bừa bi v khng hợp l để bảo vệ mi trừơng sống của chnh mnh v những người chung quanh.
Sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết v đng thời điểm ty theo sự tăng trưởng của từng loại nng phẩm hoặc gia sc nhằm trnh lạm dụng v ảnh hưởng đến năng suất.
V sau hết để bảo vệ sức khoẻ, cần cố trnh tiếp xc trực tiếp với thuốc để thuốc khỏi phải thấm vo da thịt, v cố trnh việc dng thuốc gần cc nguồn nước sinh hoạt hng ngy. Nn nhớ d DDT khng ha tan trong nước nhưng những hạt bụi li ti vẫn c thể lơ lửng trong nước hay trong khng kh hoặc trong đất v rất dểễ xm nhập vo cơ thể con người.
Việt Nam hiện nay l một quốc gia c tỉ lệ thanh thiếu nin rất cao so với dn số. Đ l tiềm năng lao động lớn nhất trong việc pht triển kinh tế quốc gia. V vậy sức khoẻ cần được bảo vệ v dn tr nng cao. Nếu dng lăng knh của một chuyn gia dự phng về tương lai, hầu như mọi người đồng rằng chnh quyền hiện tại cần mở rộng tầm nhn, chối bỏ những lợi nhuận ngắn hạn trước mắt để chuẩn bị cho một tương lai sng lạn lu di hơn. Dn c mạnh, Nước mới giu! Đ l chn l ngn đời khng thay đổi.
Mai Thanh Truyết 9/98
|
doibathanh08
member
REF: 408167
12/02/2008
|
>>
xem chủ đề
THẨM ĐỊNH MỨC TC HẠI CỦA THUỐC ST TRNG
GỐC ORGANO-PHOSPHATE
Mai T. Truyet.
Cho đến thập nin 80, đa số thuốc st trng, diệt cỏ dại đều l ha chất c gốc l một hay nhiều nhn benzen v chlor kết hợp. Sau một thời gian di sử dụng, cc loại thuốc nầy ảnh hưởng ln sức khỏe của con người v gy nhiều tc hại m điển hnh nhất l bịnh ung thư. Do đ cc nh khoa học cố tm một phương cch kết hợp khc vẫn giữ được hiệu năng m lại giảm thiểu được mức tc hại. Từ đ, cc ha chất được kết hợp thm gốc organo-phosphate ra đời v được p dụng rộng ri cho đến nay.
Mặc d cc nh sản xuất đ cung cấp rất nhiều cng trnh nghin cứu về thẩm định mức tc hại của cc lọai ha chất trn, nhưng cc nghin cứu nầy chưa đủ tnh cch thời gian để c thể đưa đến kết quả chnh xc v kết luận cững chưa được hon chỉnh đặc biệt l đối với những định mức về tc hại ln sức khỏe của con người.
Muốn thẩm định ảnh hưởng tc hại của một ha chất ln sức khỏe của con người, trước tin cần phải lm nhiều thử nghiệm ln th vật, rồi từ đ tnh ra liều lượng ha chất c thể tc hại ln con người nghĩa l gấp 10 lần nồng độ cần thiết c thể gy tử vong cho th vật.
Định mức nầy gọi l nồng độ nhiễm tối đa (maximum contaminant level-MCL). EPA cũng vừa cng bố mức thẩm định sơ khởi của 31 loại thuốc st trng thuộc gốc organo-phosphate. Sự nghin cứu dựa trn một cơ chế tc hại chung đ được khảo st cả trn con người lẫn th vật; đ l tnh chất ức chế của diếu tố acetyl cholinesterase. Đy l một đặc tnh chung của cc loại ha chất st trng c gốc organo-phosphate.
Tiến sĩ Stephen Johnson, Phụ t Gim đốc EPA, pht biểu rằng muốn thẩm định mức an ton v mức độc hại lu di của cc loại thuốc st trng cần phải c khả năng khai triển v p dụng cc phương php khoa học. Do đ, EPA đ đo mức độ độc hại của từng ha chất bằng cch so snh mức độ ức chế diếu tố nầy trn methamidophos, một loại thuốc st trng đ được khảo st tường tận về nồng độ độc hại, v từ đ suy ra mức độc hại của từng lọai thuốc st trng. Cũng từ những định mức nầy EPA đưa ra được tiu chuẩn mới trong việc phn tch thực phẩm, nước sinh hoạt, v ảnh hưởng của cc cư dn sống trong vng tiếp cận với thuốc st trng. Từ cc kết quả sơ khởi trn, EPA nhận định rằng cc loại thuốc st trng thuộc gốc organo-phosphate ha tan trong nước uống chưa c chỉ dấu tc hại ln sức khỏe của con người. Tuy nhin, c 3% trẻ em từ một đến ba tuổi đả bị tiếp xc qu nhiều ha chất trn qua đường thực phẩm.
Cc nghin cứu sơ khởi kể trn của EPA đ được trnh by trong một tập ti liệu dầy hơn 800 trang; tuy nhin, ti liệu nầy vẫn chưa được Hiệp Hội Bảo vệ Ma mng Hoa kỳ bnh luận hay cng nhận (American Crop Protection Association).
Trong chiều hướng chuyển tải cc thng tin khoa học, người viết xin trnh by sơ lược cc giai đoạn cần thiết để truy tm mức độ an ton, thời gian tiếp cận, cng cung cch xc nhận nồng độ c thể chấp nhận được của cc ha chất thuộc gốc organo-phosphate.
Luật Bảo vệ Phẩm chất Thực phẩm ở Hoa kỳ đ được ban hnh vo năm 1996 (Food Quality Protection Act- FQPA). Một cch căn bản, theo luật nầy, EPA c trch nhiệm xc định cơ cấu độc hại của tất cả cc ha chất dng trong kỹ nghệ thực phẩm như thuốc trừ su rầy, diệt cỏ dại, v ảnh hưởng của ha chất trn ln sức khỏe của con người. EPA cũng cn phải nghin cứu mọi phương cch tiếp cận độc hại từ thực phẩm, nguồn nước sinh hoạt, v việc sử dụng trong gia đnh.
Ngy 15/1/2002, Lois Rossi, thuộc Office of Pesticide Programs, EPA, đ cng bố kết quả thử nghiệm việc thẩm định nhm 31 ha cht thuộc gốc kễ trn v tuyn bố đy chỉ l kết quả ban đầu v chưa c kết luận chnh thức từ pha EPA về mức tc hại của từng ha chất. Tuy nhin, giới khoa học thấy được những khuyến co xem như l kết luận căn bản trong bo co trn: cc hợp chất thuộc gốc organo-phosphate trong nguồn nước uống khng l nguyn nhn chnh gy tc hại ln sức khỏe của con người, m nguồn thực phẩm mới thực sự l nguyn nhn chnh yếu, đặc biệt đối với sức khỏe trẻ em.
Từ những suy nghĩ trn, phương php thẩm định phải dựa theo nguyn tắc sử dụng một lượng thuốc st trng cần thiết để lm giảm 10% tc dụng của diếu tố acetyl Cholinestase trn sc vật.. Định mức trn đy được gọi l nồng độ th nghiệm 10 (benchmark dose 10 BMD10). Phương php nấy đ thay thế phương php định mức độc hại cũ l dựa trn cch tnh định mức độc hại suy diễn từ nồng độ của ha chất khng gy ảnh hưởng ln tnh ức chế, do đ khng được chnh xc.
Từ định mức BMD10 của từng ha chất, EPA xc định được mức độ an ton ln cơ thể con người bằng cch giảm nồng độ BMD10 xuống 100 lần. Tuy nhin Quốc hội Hoa kỳ, căn cứ theo luật Bảo vệ Thực Phẩm đ quyết định mức an ton phải l 10 lần thấp hơn định mức của EPA hay tương đương với 0,001 BMD10 m thi.
Tư những kết quả nghin cứu trn, cc kết luận ban đầu được trch ra như sau:
Cc thuốc st trng thuộc gốc organo-phosphate hiện diện trong thực phẩm l nguồn nhiễm độc nguy hiểm cho con người, đặc biệt l trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. V ty theo mức độ bị nhiễm độc của trẻ em , Luật Bảo vệ Phẩm chất Thực phẩm sẽ cho php FDA thu hồi giấy php sản xuất của ha chất c độ nhiễm qu định mức. Tuy nhin,EPA vẫn chưa xc định cc định mức của từng ha chất c gốc trn.
Định mức an ton của EPA cho nước uống l từ 10 đến 100 lần mức độ an ton p dụng cho thực phẩm.
Căn cứ theo Luật Bảo vệ Thực phẩm, EPA cần phải định mức 9.600 ha chất thuộc gốc nầy, nhưng cho đến nay, mới chỉ c 31 ha chất được nghin cứu tương đối hon chỉnh. Hiện tại, EPA cần phải thẩm định lại mức an ton của hơn 3.200 ha chất đ được được php tung ra thị trường căn cứ trn cc kết quả thẩm định của cc nh sản xuất.
Cc dữ kiện trn đy cho thấy rằng việc thẩm định mức độc hại/an ton của cc loại thuốc st trng rất cần thiết v cũng rất phức tạp. N đi hỏi sự hợp tc của cc nh sản xuất, cơ quan bảo vệ mi trường, v cc cơ quan y tế. Hơn thế nữa, cc quốc gia trn thế giới cần phải phối hợp chặt chẻ để việc thẩm định mau đi đến kết quả hầu giảm thiểu mức tc hại ln con người.
Trong tnh thế hiện tại, chng ta chỉ mới c một t dữ kiện về cc định mức an ton của cc loại ha chất nầy cng cc ảnh hưởng của chng ln sức khỏe của con người. Những ảnh hưởng chnh l: - 1) Rối loạn nội tiết c thể lm mất khả năng hoạt động trong việc trao đổi hormone trong cơ thể do đ c thể tạo ra những hiện trạng dị hnh dị dạng; -2) Ảnh hưởng ln mức sinh trưởng v sinh sản của con người.
Kết luận
Cc thuốc st trng gốc organo-phosphate đ được sử dụng rộng ri trn thế giới từ hơn 20 năm qua. Tuy nhin, mức độ độc hại của từng ha chất chưa được nghin cứu v xc định r rng. Danh mục của 31 ha chất mới vừa được EPA Hoa kỳ cng bố chỉ l những nghin cứu sơ khởi về mức độc hại qua sự giảm thiểu tnh ức chế của diếu tố cholinesterase trn cơ thể con người. Nhưng từ đ suy ra mức độc hại ảnh hưởng ln sức khỏe hay kết luận về những nguyn nhn gy ra bịnh tật do cc ha chất trn vẫn cn l một bước di trong việc nghin cứu. Do đ, biện php hay nhất hiện tại l biện php phng bị song hnh với việc nghin cứu ảnh hưởng độc hại. V biện php phng bị hay nhất trong lc nầy l hạn chế tối đa việc sử dụng cc ha chất trn trong nng nghiệp.
Theo bo co của Bộ Thương Mại Việt Nam (Bo Người Lao Động, 20/4/2002), mức tiu thụ thuốc bảo vệ thực vật trong nước hng năm vo khoảng 1,5 triệu tấn, khng kể một số lượng khng nhỏ được nhập cảng lậu qua đường bin giới m chnh quyền khng thể kiểm sot được. Khi đem con số nầy p dụng vo tổng dịn tch đất trồng trọt ở Việt Nam chỉ c khoảng 10 triệu hecta, giới lm khoa học c thể thấy nng dn Việt Nam đ sử dụng một số lượng thuốc bảo vệ thực vật gấp nhiều lần hơn so với nng dn cc quốc gia Ty phương. Theo tiến sĩ Ng Kiều Oanh thuộc Trung tm Khoa học Tự nhin, th với diện tch trồng trọt trong nước hiện tại, chỉ cần độ 50.000 tấn l qu dư thừa rồi. (Nng dn Việt Nam đả sử dụng 30 lần nhiều hơn mức trung bnh!). Từ đ suy ra mức độ nhiễm cc ha chất độc hại ln thực phẩm tiu dng ở Việt Nam để thấy kết quả đương nhin m người tiu thụ trong nước phải hứng chịu: từ cọng rau muống cho đến quả c, ng sen. v.v.. . thậm ch cho đến gia cầm, tm c,.. .đều c dấu vết của cc ha chất độc hại nầy.
Xin đan cử ra đy một thng tin mới nhất xuất pht từ bo ch trong nước về trường hợp x Cổ Loa ở miền Bắc.Hiện tại nơi x nầy c tất cả 195 gia đnh c người tn tận với 318 người bị khuyết tật bẩm sinh. Nhiều gia đnh c tới 2,3 con bị dị tật. V bi bo kết luận một cch đơn giản l tất cả đều do ảnh hưởng của chất độc mu da cam dioxin. C phải chăng chỉ v nơi đy c một gia đnh của một cựu bộ đội vượt Trường sơn trong thời gian chiến tranh. Thật giản dị (!) v khng cần chứng minh! Thật ra, chỉ cần khả năng khoa học kỹ thuật hiện c của Việt Nam cũng đủ để truy tm những nguyn nhn của hiện tượng nầy . Xin đề nghị kiểm nghiệm mức dinh dưởng của người dn trong x để tm xem c sự khiếm khuyết sinh tố v thiếu dinh dưởng, v thử nghiệm sự hiện diện của cc thuốc bảo vệ thực vật thuộc gốc organo-phosphate trong m mở, gan.. . của những nạn nhn. Hng trăm cc vụ nhiễm độc gần đy đ được cc cơ quan y tế Việt Nam xc nhận l do cc thuốc kể trn hiện diện trong nguồn thực phẩm.
Xin đừng đổ lỗi cho qu khứ chiến tranh nữa. Đ đến lc chnh quyền cần phải can đảm chấp nhận một thực tế l hiện tượng nhiễm ha chất độc hại từ Bắc ch Nam l kết quả của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bi, thiếu chnh sch, khng kế hoạch. V hơn nữa người nng dn Việt Nam chưa được chuẩn bị cũng như chưa được chỉ dẫn tường tận cch dng cc loại thuốc trn. Can đảm chấp nhận thực tế trn, can đảm nhận lnh trch nhiệm để sửa chửa th hy cn c cơ may cứu vn Đất v Nước được. Khng cn th giờ để chỉ quy trch cc thế lực quốc tế c mưu đồ ph hoại.
Tnh trạng nhiễm độc do thuốc st trng v sức khỏe của người dn bị ảnh hưởng đ đến mức bo động đỏ.
Người Nng dn khng cn con đường no khc hơn l phải tự cứu lấy chnh mnh!
Mai Thanh Truyết
West Covina 30/4/2002
Ghi Ch:
31 thuốc st trng gốc organo-phosphate đều c tnh chất kễ trn. Gồm: acephate, azinphos-methyl, bensulide, chlorethoxyfos, chlopyrifos, chlopyrifos-methyl, diazinon, dichlorvos, dicrotophos, dimethoate, disulfoton, thoprop, phenamiphos, phenthion, malathion, metha-midophos, methyl-parathion, mevinphos, naled, oxydenmeton-methyl, phorate, phosolone, phosmet, phostebupirin, pirimiphos-methyl, profenofos, terbufos, tetrachlorinphos, tributos, trichlorofon, v fosthiazate. Chất sau cng nầy dự định sẽ thay thế methyl-bromide dng để diệt trng (fumigation) trước khi trồng trọt, đặc biệt cho kỹ nghệ trồng du.
|
doibathanh08
member
REF: 408165
12/02/2008
|
>>
xem chủ đề
(Tiếp theo )
Thực tế l Mỹ c sử dụng chất Agent Orange tại VN trong chiến tranh từ 1961-1971. Chất ny được trộn với dầu lửa hay xăng cũng như dầu cặn, rồi dng my bay xịt xuống vng cần khai quang. V d Dioxin đ l tc nhn gy những bệnh tật lin hệ tới sự miễn nhiễm, sinh sản, hormone v cc loại bệnh ung thư.
Nhưng c một điều m mọi ngươ khng để , l DIOXIN tự n lun c thể xm nhập vo cơ thể người một cch dễ dng, qua khi bếp, khi thuốc, khi xe.. kể cả ăn thịt c, uống sửa khng vệ sinh, cũng bị nhiễm chất độc Dioxin. Tm lại chất ha học ny, khng cần phải tạo ra trong thuốc khai quang, diệt cỏ, m tự n cũng cấu thnh qua cc cuộc đốt rừng, hưởng khi xe, khi thuốc v thực phẩm bị nhiễm độc.
Mới đy Tiến Sĩ Nguyễn Quốc Tuấn, một nh khoa học lm việc trong Bộ Cng Nghệ VN cho biết : " Cam sản xuất tại H Giang VN c chứa chất 2,4-D kể cả Cam nhập của Trung Cộng, cũng chứa 2,4-D v 2,4,4-T. Lập tức nh khoa học trn bị mất việc v vo t, v đ dm cng bố sự thật, cho thấy Thực Phẩm của Trung Cng, mới l ổ dịch bệnh, tc nhn gy thảm kịch tại VN trong bấy lu nay.
Tm lại như nhận xt của Thẩm Phn Weinstein, người đ thụ l vụ cựu lnh Mỹ từng tham chiến tại VN, kiện cc cng ty Mỹ sản xuất thuốc trừ diệt cỏ, Nhưng d biết trước cc nguyn đơn sẽ khng bao giờ thắng kiện, ng vẫn yu cầu bị co v nhn đạo, đ chịu xuất hơn 180 triệu mỹ kim để bồi thường cho những người kia.
Vụ kiện kỳ ny, do nhm luật sư Mỹ m đầu đảng l Constantine Kokoris hợp với Dương Quỳnh Hoa (trước khi chết xc nhận mnh khng hề bị nhiểm chất độc mu da cam, m chỉ bị đảng bắt buộc) đứng đơn kiện Mỹ. C điều tới nay, qua dư luận trong cũng như ngoi nước, tấn tuồng đ biến chuyển từ nguyn tắc khoa học v cng php quốc tế, như lời tuyn bố của nữ Gim ốc Xưởng ẻ Từ Dũ Si Gn : khng cần xt g cả, thấy bệnh l phải bồi thường. Cho nn cũng như lần trước, người xử n l Jack Weinstein, chắc cũng phải theo cch trước, l yu cầu cc bị co bỏ ra một số tiền, để gip cc nạn nhn đau khổ VN, d biết nguyn nhn bị bệnh của họ, tới nay cũng chỉ c trời mới biết.
Xm Cồn Hạ Uy Di
Thng 7-2008
---------------------------------
Xin lỗi tc giả, bi viết c bị sưả đi cht trong lối trnh by v tui nghĩ, sợ bi viết bị liệt vo chnh trị rồi bị xo. cuả tui ở đy l no về chuyện khoa học đơ sống. C nhiều ngươ như tui, khng hiểu g hết nn mới tm ti đọc cho biết. V nghe 1 chiều khng thể phn biệt được thật giả, m đời nay cn c ci g goị l thật nư chứ. Xin cm ơn tc giả thật nhiều.
|
doibathanh08
member
REF: 408164
12/02/2008
|
>>
xem chủ đề
CHẤT ỘC MU DA CAM : ( sưu tầm)
Hay " Agent Orange " thực chất chỉ l một loại thuốc diệt cỏ thng thường , được sử dụng tự do trn thị trường, trong lnh vực nng nghiệp. Trong thời gian tham chiến tại VN, chnh thức từ năm 1961-1971, qun đội Mỹ đ đem rải xuống rừng rậm, ni cao v những mật khu, tnh nghi c ngươ tr ẩn, để giết cỏ, diệt cy, khai quang địa thế cho trống trải, an ninh.
y l một hỗn hợp hai thnh phần c trọng lương ngang nhau (50%), gồm chất 2,4 D l dạng viết tắt của Dichloro Phenoxy Acetic Acid. V chất 2,4,5 T cũng l dạng viết tắt của Tetracloro Phenoxy Acetic Acid. Qua qu trnh chế tạo , trong thuốc diệt cỏ mu da cam, từ phản ứng tự nhin khi sinh chất 2,4,5 T, đ c một chất ha học khc đi km. l chất 2,3,7,8 dạng viết tắt của Tetrachloro Dibenroốp-Dioxin. Chất ny thường được gọi tắt l Dioxin.
Cn chất trắng l một hỗn hợp gồm chất 2,4D v Picloram. Theo cc nh nghin cứu, th chất mu da cam cũng như mu trắng, c tc dụng lm cy rụng l, để pht quang rừng cy kể cả rừng đước, bần bị ngập mặn tại Năm Căn, U Minh tỉnh An Xuyn. Cy cỏ sẽ bắt đầu kh ho, chết mn sau vi ba ngy. Ring chất xanh Cacodylic Acid rải trong cc mật khu, mục đch cũng chỉ khai quang.
Ngoi ta theo cc nh khoa học hiện nay, th cc chất ha học được dng lm thuốc diệt cỏ v khai quang, chỉ tồn tại một thời gian khng lu v mất tc dụng v bị phn hủy, từ 1 thng tới 1 năm, sau khi được rải. Ring sự tồn tại của Dioxin th đến nay vẫn cn bn cải, khng c kiến thống nhất giữa cc nh khoa học, cho nn cũng khng biết đu m m, khi kn thổi ngược, trống đnh xui.
C điều VN khng bao giờ xc nhận l ở VN từ sau năm 1975, tnh trạng vệ sinh ăn ở rất l xuống cấp. Thm vo đ, tệ nạn tham nhũng, ham tiền, nhắm mắt mở khẩu, khai quan cho thực phẩm, hng ha của Trung Cộng trn ngập thị trường, từ thnh tới miền qu hẻo lnh. iển hnh nhất, l trong khi cả nước VN bị điu đứng v nạn cm g, chết người, chết gia sc.. th ... tha hồ cho G cm Trung Cộng, o o vo VN v tội va.
V vậy, lời phn quyết của giới hữu trch cũng như dư luận trong v ngoi nước, xc quyết rằng : Người VN bị ung thư, bạo bệnh, sinh non, qui thai, dị tật bẩm sinh, khng phải l do ảnh hường của chất Da Cam., m l bị Hội Chứng Nhiễm ộc Thưrc Phẩm, Tri Cy, Hải Sản v ngay tới Bnh Trung Thu, được nhập cảng cng khai như bun lậu của Trung Cộng.
ể r rng nhất về ci gọi l hội chứng mu da cam khng ai hơn Việt Kiều, qua những hậu quả bệnh hoạn khng trnh được, từ những thức ăn đường phố Si Gn, H Nội, Cần Thơ Phan Thiết, cho tới trong bệnh viện, phng sửa sắc đẹp v kinh khiếp nhất l tại cc nghĩa trang cũng như phng chụp quang tuyến X khắp cc đ thị. Mấy điều ny, khng thấy VN nhắc tới bao giờ, cũng như khng nghe rằng l Lnh " Ngụy" ở hải ngoại, cũng bị chất độc mu da cam, m chỉ ni tới lnh Mỹ, d rằng họ khng dnh tới vụ ny.
|
doibathanh08
member
REF: 408155
12/02/2008
|
>>
xem chủ đề
Mỗ hm nay đi ngang qua đy, thấy ci tựa hấp dẫn nn mỗ ko ghế ngồi đọc. Th ra chủ nh đem 3 con vật: b , ch , nhng ra lm tr cươ cho thin hạ.
Mỗ cn nhớ khi xưa ngươ ta tn vinh tru b l Anh hng lao động, cấm khng cho giết tru b ăn thịt. Nếu muốn ăn, th phải ăn chui, ăn ln hay đt lt th mới được bn phở tru, phở b.
Cũng may l tru b ngu nn loi ngươ mơ bắt n đi ko cy v những đồng la xanh mướt vơ cơm thơm dẻo nui sống cho con ngươ. Vậy th chng ta phải mang ơn ci ngu cuả chng chứ. Nếu chng m khn, chng đếch ko cy th loi ngươ lấy g m ăn, hoặc giả chng ta phải đi ko cy thay tru b, th lc ấy, ci đm tru b lại nhe hm răng trắng ởn ra m bảo rằng: lũ ngươ kia đần độn thật.
Ngy nay thế giới văn minh đ chứng minh được rằng khng c con vật no ngu xuẩn cả, chỉ c chng ta khng c khả năng để nghin cứu xem chng nghĩ g v lm được g. C những con ch được huấn luyện tm ra bạch phiến, tm được ngươ bị vu lấp trong đống gạch vư khi động đất hay xập nh ngay cả khi bị tuyết vu lấp nư a.
Gp vơ chủ nh bi thơ vui nghen:
Anh hng lao động tru b
Tn vinh nn cấm giết b hại tru
Phở b ln lt đ lu
Muốn ăn phải giấu hoặc su tiền lơ
Ngươ ta nui ch để chơi
Nng niu ve vuốt ai đơ thịt lun
Ch ty đồ hộp cao lương
Ch ta liếm lp ngoi đường đồ dơ
Vỵ m ngươ cứ lm ngơ
Thịt ch by tiệc ơ hơ vui cươ
Con nhng tập no tiếng ngươ
Cn ngươ lo li tiếng đươ ươi kia
Nhn xem lũ khỉ đi hia
Lm tr dở ẹc vuốt ria tự cười
Lời cht khuyn chủ nh, đừng ngỡ th vật khng hiểu g m đem ra mạt st chng. Khng c chng chưa chắc mnh đ được như ngy hm nay. Thế giới y khoa đ phải nhờ đến chng để lm ra thuốc cư con ngươ. Haỹ tn trọng chng, vậy mơ xứng đng l người c văn ho.
Xin cho. Đơ bất hạnh
|
|
K hiệu:
:
trang c nhn :chủ
để đ đăng
:
gởi thư
:
thay đổi bi
: kiến |
|
|
|
|