sv2006
member
ID 35692
01/19/2008
|
mot so suu tam ve vi tinh
quang
Cach lam hinh nen cho usb
Trả lời
Bạn hăy mở Notepad ra và nhập vào đoạn mă sau:
[ExtShellFolderWiews]
{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}
[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]
Attributes=flower_380
IconArea_Image=12.JPG
IconArea_Text=BLUE
[.ShellClassInfo]
ConfirmFileOp=0
Sau đó, bạn Save nó vào USB và t́m một ảnh mà ḿnh thích rồi đổi tên 12.JPG thành tên của ảnh mà bạn định làm h́nh nền. Kích hoạt lại USB thế là xong.
Chúc bạn thành công!
Theo KHPT
quang
Ặc ặc... chỉ mang tính tham khảo và giải trí, đề nghị không nên làm theo... Không có luật nào cấm chúng ta phá máy tính. Tự phá hoại tài sản cá nhân là quyền của mỗi người. Nếu một ngày nào đó bạn muốn cho cái máy ngớ ngẩn đi đời th́ đây chính là kim chỉ nam cho bạn.
1. Bật máy, hoặc ít ra là cầm nguyên phích điện trong lúc trời đang có mưa băo sấm chớp. Nếu bạn may mắn th́ mùi khét lẹt sẽ phát ra từ thùng máy tính theo sau những ánh chớp, tiếng sấm trên trời.
Nếu ai đó vô t́nh rút phích điện máy tính ra th́ coi như kế hoạch của bạn sẽ thất bại.
2. Đặt thùng máy (CPU) xuống sàn. Chuyện bí ẩn này dựa trên một môn học phức tạp thời phổ thông có tên gọi là Vật lư. Theo đó, bụi nặng hơn không khí nên sẽ bay là là mặt sàn và có nhiều cơ hội chui vào máy tính.
3. Cuộc sống chật chội khiến chúng ta phải tiết kiệm từng centimet vuông. Nếu đống sách, báo, tạp chí, tài liệu quá nhiều th́ hăy dùng nóc màn h́nh và CPU để làm giá sách.
Hăy lèn chặt, che kín bất cứ lỗ hổng nào bạn nh́n thấy xung quanh bộ máy tính. Đó là những lỗ thoát hơi nóng ấy mà. Đảm bảo máy của bạn sẽ chết nóng v́ không có chỗ thoát nhiệt.
Nếu may mắn, bạn c̣n có cơ hội gọi điện cho đội cứu hỏa 114. Đó là khi đống giấy bắt nhiệt từ trong máy tính và phát lửa.
4. B́nh thường th́ nước lọc không thể làm hỏng máy được, nhưng nếu cứ kệ cho nước đổ tùm lum vào CPU th́ khả năng thành công của bạn sẽ rất cao. Các loại nước ngọt, trà, cà phê càng được khuyến khích dùng.
Đừng đổ vào bàn phím làm ǵ. Bàn phím rẻ hơn CPU nhiều.
5. Bạn có biết khái niệm tĩnh điện không? Hăy để tất cả những thứ có khả năng tích điện như nylon, len, dạ, tóc... gần máy tính. Những thứ tưởng chừng vô hại đó lại sẽ giúp bạn rất nhiều.
6. Máy hút bụi cũng hay lắm. Sáng kiến lôi cái thứ hiện đại ấy ra để hút bụi thùng máy cũng rất hiệu quả trong việc hút luôn cả những thứ bé li ti của máy tính.
Thiếu bất kể cái ǵ trong số những vật nhỏ ấy, máy tính của bạn càng dễ hỏng.
7. Làm rơi đi. Cái ǵ làm rơi cũng hỏng trừ quả bóng. Nếu là máy tính xách tay th́ càng làm rơi sẽ càng nhanh hỏng.
Cứ quăng quật lung tung vào. Nếu rơi thấp không hỏng th́ lôi lên cao mà thả xuống. Cứ để các thứ trong máy bung ra, đảm bảo máy sẽ chết.
8. Làm rơi, lại làm rơi tiếp. Nhưng không phải làm rơi máy mà là những thứ bạn đang ăn vào bên trong bàn phím, thùng máy ấy. Có người bảo cứ lật úp cái bàn phím xuống mà vỗ vỗ th́ biết ngay chủ nhân ăn ǵ trong ṿng hai năm trở lại đây.
Lần này bạn cứ làm quá luôn đi. Ta mở tê hê CPU ra mà thả thức ăn vào. Các con mạch sẽ đụng chạm nhau, bằng những cách bí ẩn nào đó.
9. Hăy tự sửa máy. Theo những ǵ tôi được biết th́ nếu người dùng càng t́m cách tự sửa máy th́ nguy cơ máy tính "đi đời" càng cao.
Thậm chí tỷ lệ hỏng hẳn c̣n cao hơn cả máy bị sắt đánh. Cứ b́nh tĩnh, tự tin, quyết thắng mà làm. Đảm bảo không ai cứu nổi cái máy tính ngốc nghếch của bạn nữa.
C̣n nhiều cách nữa, chẳng hạn dùng tuốc-nơ-vit hay vật nhọn vặn tất cả các con vit bạn nh́n thấy, hay cứ vô tư cầm cái que chọc chọc vào cánh quạt... tất cả đều giúp chúng ta thực hiện cái quyền bất khả xâm phạm là Phá Máy Tính.
Có cái này đáng nhẽ tôi phải nói từ đầu, nếu thật sự thương xót cái máy tính của bạn, hăy làm ngược lại những ǵ tôi nói.
Nguồn trích dẫn: Sành điệu
quang
Giới thiệu cách t́m ra Model và nhà sản xuất của bo mạch chủ - 19/1/2008 13h:31
Sớm hay muộn th́ bạn cũng sẽ cần biết nhà sản xuất và model chính xác của bo mạch chủ trên máy tính của ḿnh, đặc biệt là khi muốn nâng cấp máy tính của ḿnh, v́ khả năng nâng cấp máy tính được thiết lập bởi model của bo mạch chủ mà bạn đang sở hữu. Bạn sẽ cần phải biết thông tin này nếu cần thực hiện một nâng cấp cho BIOS hoặc download hướng dẫn sử dụng và các driver cho bo mạch chủ. Nâng cấp cho BIOS là một công việc cần thiết để làm cho máy tính của bạn có thể nhận ra được CPU mới và hướng dẫn sử dụng cũng rất cần thiết nếu bạn muốn check xem bao nhiêu bộ nhớ RAM máy tính có thể quản lư được.
Việc t́m ra các thông tin này cũng không hoàn toàn dễ dàng, v́ đơn giản nhiều nhà sản xuất không in tên của họ trên bo mạch chủ hoặc tên model. Cũng vậy, bạn có thể muốn check xem bo mạch chủ đă được cài đặt trong PC của ḿnh có thực sự là model mà bạn đặt hàng hay không. Thông thường việc bảo hành cũng không cho bạn biết điều này, chính v́ vậy bạn sẽ cần phải học về cách t́m ra thông tin này mà không cần mở PC.
Vậy có cách nào để có thể biết được tên của nhà sản xuất thông qua phần mềm? Bên trong BIOS máy tính có một số serial, số này có một mă cho nhà sản xuất. Chính v́ vậy, những ǵ mà một tiện ích nhận dạng phần cứng thực hiện là đọc số serial của BIOS và để giải mă nó cho bạn.
Chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn cách sử dụng ba chương tŕnh nhận dạng phần cứng rất phổ biến để t́m ra nhà sản xuất bo mạch chủ và model của nó: Sandra, Hwinfo và Everest.
Sau khi đă t́m ra được model và nhà sản xuất của bo mạch chủ, bạn có thể sẽ muốn biết website của nhà sản xuất là ǵ và nơi bạn có thể tải về BIOS, driver và hướng dẫn sử dụng mới nhất cho model bo mạch chủ của ḿnh. Vấn đề này bạn có thể xem tại đường dẫn này.
Sandra
Sau khi cài đặt Sandra, chạy nó và vào các phần Modules, Information Modules, Mainboard Information hoặc đơn giản chỉ cần kích đúp vào biểu tượng Mainboard Information hiển thị trên màn h́nh chính của chương tŕnh.
Sandra sẽ cần một phút để thu lượm tất cả các thông tin về máy tính của bạn. Trên màn h́nh hiển thị, bạn có thể dễ dàng thấy được nhà sản xuất bo mạch chủ dưới Manufacturer và model của nó dưới Model. Hăy quan sát trên h́nh 1 và bạn sẽ thấy được rằng chúng ta đă đang sử dụng bo mạch chủ Gigabyte GA-7VAXP Ultra.
H́nh 1: Phân biệt nhà sản xuất bo mạch chủ và model của nó bằng Sandra.
Trên màn h́nh bạn cũng có thể t́m thấy một số thông tin hữu dụng khác về bo mạch của bạn, như nó có bao nhiêu slot và slot nào được sử dụng và model của chipset bo mạch chủ có là ǵ. Bạn cũng có thể xem được cả số serial của BIOS trong System BIOS.
Everest
Sau khi cài đặt Everest, bạn hăy chạy nó và vào phần Motherboard, Motherboard. Màn h́nh trên h́nh 2 sẽ được hiển thị. Model và nhà sản xuất của bạn sẽ được hiển thị dưới Motherboard Name. Như những ǵ bạn có thể thấy, chúng ta đă đang sử dụng bo mạch chủ Gigabyte GA-7VAXP Ultra.
H́nh 2: Nhận dạng nhà sản xuất của bo mạch chủ và model của nó bằng Everest.
Trên màn h́nh, bạn có thể t́m ra một số thông tin hữu dụng khác về bo mạch chủ, như tốc độ clock mà bộ nhớ đang chạy, có bao nhiêu khe mở rộng và bao nhiêu khe nhớ và những cái nào được sử dụng, model của chipset mà bo mạch chủ của bạn sử dụng. Bạn cũng có thể xem số serial của BIOS ở phần cuối của màn h́nh, hăy kéo thanh cuộn xuống dưới cùng. Tính năng này thực sự thuận thiện nếu bạn đang có kế hoạch nâng cấp BIOS bo mạch chủ của ḿnh.
H́nh 3: Everest cung cấp một liên kết thực tiếp cho vấn đề download BIOS cho bo mạch chủ.
Hwinfo32
Sau khi cài đặt Hwinfo32, bạn hăy chạy nó (nó sẽ mất khoảng 1 phút để thu thập các thông tin về phần cứng trên máy tính của bạn), kích vào Motherboard. Bạn sẽ thấy được model và nhà sản xuất của bo mạch chủ đang được liệt kê dưới Motherboard Model, bạn có thể thấy trong h́nh 4. Theo h́nh đó, chúng tôi đă sử dụng bo mạch chủ Gigabyte GA-7VAXP Ultra.
H́nh 4: Nhận dạng nhà sản xuất bo mạch chủ và model của nó thông qua Hwinfo32.
Trên màn h́nh, bạn cũng có thể thấy được một số tính năng cơ bản của bo mạch chủ, như số khe mở rộng mà nó có và model của chipset mà bo mạch chủ đó sử dụng.
quang
Bài viết đc lấy từ web www.echip.com.vn và có chỉnh sửa đôi chút, v́ muốn đọc xong hiểu liền nên bài viết hơi dài
1. Dọn dẹp ổ đĩa cứng:
Công việc này tương đôí sơ đẳng nhưng lại thường bị nhiều người bỏ qua lư do "ổ đĩa cứng của tôi đủ to để chứa mọi thứ", nhưng nếu bạn biết rằng sau khi cài Windows từ 3 tháng trở lên, 1/4 dung lượng phân vùng cài đặt Windows của bạn chỉ chứa các loại tập tin nháp và chúng có ảnh hưởng đến tốc độ hệ thống của bạn, th́ bạn cũng nên bỏ chút thời gian ra tổng vệ sinh ổ đĩa.
_ Xóa các tập tin nháp bằng tŕnh Disk Cleanup: Start Menu / Accessories / System Tools / Disk Cleanup và chọn ổ đĩa mà bạn muốn vệ sinh nó. Trong các tùy chọn dọn dẹp, bạn bỏ chọn phần Compress old files.
_ Xóa cache của các tŕnh duyệt mà bạn dùng:
+ IE: Tools / Internet Oftions / thẻ General > nhấn nút Delete Files > chọn Delete all offline content.
_ Truy quét mọi h́nh thức tập tin nháp (nếu có thông báo tập tin không thể xóa th́ bạn khởi động lại máy và tiếp tục truy quét): mặc định thư mục cài Windows là C: \ , nếu là phân vùng khác th́ bạn thay thế tương ứng. Bạn cũng cần bật khả năng xem được các tập tin / thư mục ẩn để thực hiện một số thao tác: My Computer / Tools / Folder Oftions > chuyển qua thẻ View > bỏ chọn Hide extensions for known file types.
+ Xóa sạch thư mục C: \Documents and settings \ [tên người dùng] \ Local Settings \ Temp, bạn xóa cả thư mục cũng được, Windows sẽ tạo lại thư mục rỗng cho bạn.
+ Xóa C: \WUTempm, đây là nơi chứa các tập tin nháp cho quá tŕnh cập nhật Windows.
+ Vào C: \Windows, xóa đi tất cả thư mục có dạng {$uninstall...}, các thư mục này có màu hơi xanh và được đặt thuộc tính ẩn. Đây là các thư mục sao lưu khi bạn tháo cài đặt một chương tŕnh.
+ Làm rỗng thư mục C: \Windows \ Microsoft.NET \ Framework \ [phiên bản] \ Temporary ASP.NET files, đây là nơi chứa các file tạm cho các ứng dụng ASP .NET (chỉ thực hiện bước này nếu bạn có cài đặt IIS và .Net Framework).
_ Giới hạn dung lượng hoặc tắt hẳn chức năng System Restore: nhấp chuột phải lên My Computer \ Properties \ chuyển qua thể System Restore > tại đây, bạn có thể đánh dấu chọn hộp kiểm Turn off System Restore on all drives, hoặc đơn giản là chỉ giảm dung lượng dành chức năng System Restore, bằng cách nhấn nút Settings...
_ Và bước cuối cùng trong việc dọn dẹp ổ cứng tuy không mang đến cho bạn thêm chỗ trống nhưng lại rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu năng hoạt động của hệ thống là dồn đĩa bằng tŕnh dồn đĩa sẵn có của Windows XP: Start Menu \ Accessories \ System Tools \ Disk Defragmenter > chọn phân vùng cần dồn > nhấn Defragment.
2. Bảo dưỡng ổ cứng:
Luôn sử dụng NTFS, ít nhất là cho phân vùng chứa Windows. NTFS giúp cho hệ thống ổn định hơn, bảo mật dữ liệu tốt hơn...Bạn phải dùng đến dấu nhắc lệnh để gọi chức năng chuyển đổi phân vùng từ FAT sang NTFS: Start\ Run > gơ vào cmd > nhấn Enter. Gơ convert C: /fs:ntfs > Enter.
_ Những lỗi vật lư (bad sector...) hay lỗi luận lư (mất tập tin, không truy cập được tập tin, không xóa được tập tin...) gây ra những phiền phức từ khó chịu đến đổ vỡ cả hệ thống. Chức năng Check Disk của Windows XP đủ mạnh để không cần phải dùng bất kỳ chương tŕnh nào khác. Nó quét đĩa, t́m ra các Sector hư, kiểm tra chỉ mục file, xác định các file hư, tự động đánh dấu và sửa chữa những hổng hóc t́m thấy. Thường th́ Windows sẽ bắt bạn khởi động lại để tiến hành quá tŕnh kiểm tra. Để thực hiện: nhấp chuột phải vào phân vùng cần làm > Properties > thẻ Tools > tại mục Error-checking > click vào Check Now... > đánh dấu chọn vào các mục Automatically fix file system errors và Scan for and attempt recovery of bad sectors > Click Start hệ thống sẽ yêu cầu restart máy để thực hiện thao tác Check, nếu muốn nhanh th́ làm thao tác trên với các ổ đĩa khác (một số phân vùng cho phép check trực tiếp không cần restart lại máy), khi đă thực hiện thao tác trên với các phân vùng khác th́ restart lại máy để thực hiện việc Check Disk.
3. Phần cứng và driver:
_ Khi bạn cài đặt một phần cứng, một driver được chứng nhận (signed driver) sẽ đảm bảo rằng driver đó đă được kiểm tra kỹ lưỡng theo qui định bởi Microsoft mà qua đó sẽ tránh được virus và không gây ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống. Bật cảnh báo về chất lượng driver để chọn lựa driver thích hợp: nhấp chuột phải lên My Computer (ở trong Windows Explorer) > chọn Properties > tại thẻ Hardware > nhấn Driver Signing > đánh dấu chọn vào tùy chọn Warn - Prompt me each time to choose an action.
_ Nếu sau khi cài đặt một Driver mới mà máy tính của bạn trở nên thiếu ổn định, bạn có thể lùi lại driver trước đó để kiểm tra hoặc cài driver khác: nhấp chuột phải lên My Computer / Properties / Hardware > nhấn Device Manager > nhấp kép tại thiết bị mà bạn nghi ngờ driver có lỗi > chuyển qua thẻ Driver nhấn vào nút Roll Back Driver. Xác định thiết bị hoạt động thiếu ổn định: mở Device Manager > xác định xem có thiết bị nào đi kèm với dấu chấm than màu vàng hay một dấu chấm hỏi màu đỏ > nhấp đúp vào thiết bị đó sẽ thấy một số thông tin về lư do gây lỗi.
4. Chuẩn đoán, ngăn chặn lỗi, tối ưu hệ thống:
_ Windows có thể khởi động lại bất chợt nếu có một số lỗi nghiêm trọng nào đó xảy ra. Bạn có thể bỏ qua tính năng tự động khởi động máy này bằng cách: nhấp phải lên My Computer / Properties > chuyển qua thẻ Advanced > nhấn nút Setting trong vùng Startup anh Recovery > bỏ dấu chọn hộp kiểm Automatic Restart.
_ Nếu bạn gặp vấn đề khi khởi động Windows ở chế độ b́nh thường, hăy khởi động lại máy khi máy bắt đầu khởi động vào Windows ta ấn f8 để vào chế độ khởi động an toàn > di chuyển lên mục SafeMode và Enter để vào môi trường SafeMode. Khi đă khởi động xong: Start Menu / Run > gơ vào msconfig > Enter để mở hộp thoại System Configguration Unility > chuyển qua thẻ Startup > bỏ chọn các hộp kiểm của các chương tŕnh mà bạn nghi ngờ là nguyên nhân gây lỗi > khi chọn xong click OK và chọn Restart lại máy.
_ Để giải quyết vấn đề ứng dụng bị treo khi bạn khởi động lại máy, bạn có thể cho chúng tự động End Task khi tắt Windows bằng một chút thay đổi trong Registry. Bạn mở Registry Editor và t́m đến nhánh HKEY_USERS \ .DEFAULT \ ControlPanel\ Desktop > nhấp đúp vào AutoEndTask gơ vào ô Value date là 1 để thay đổi giá trị của nó > click OK vào đóng registry.
_ Bạn có thể đảm bảo tính ổn định của hệ thống thêm một chút bằng cách gia tăng dung lượng của bộ nhớ ảo. Khi tài nguyên hệ thống bị cạn kiệt, bộ nhớ luôn quá tải, một phần ổ cứng sẽ được dùng như một bộ đệm, nó thường được biết đến với tên Page file (tập tin phân trang). Windows XP tự động thiết lắp dung lượng bộ đệm này nhưng mặc định là khá ít, bạn có thể tối ưu hệ thống bằng cách hiệu chỉnh giá trị của nó cao hơn mặc định: click chuột phải vào My Computer / Properties > chuyển qua thẻ Advanced > nhấn Setting trong vùng Performance > trong hộp thoại vừa được mở, chuyển qua thẻ Advanced > nhấn nút Chance ở vùng Vitural memory > trong hộp thoại vừa hiện ra đánh dấu chọn hộp chọn lựa Custom size > chỉnh giá trị ở ô Initial và Maximum Size thành giá trị bạn chọn thường là 2000 là quá đủ cho hệ thống > Click Set để thiết lập xong click ok để xác nhận (Nên đặt bộ nhớ ảo ở các phân vùng khác mà đừng để trên phân vùng chứa hệ điều hành v́ nó sẽ là gánh nặng thêm của Windows, để xóa bộ nhớ ảo mặc định mà Windows thiết lập sẵn trong ổ chứa hệ điều hành | ta thực hiện các bước như trên, nhưng tại cửa sổ Virtual memory ta chọn vào ổ C và đánh dấu chọn vào mục No paging file để xóa thiết lập bộ nhớ ảo > và click OK để xác nhận),
Một số soft có ích cho mọi người
Các file đều đc upload bằng web www.box.net để dễ tải
Các file đều dưới dạng nén .rar nên download về giải nén và sử dụng Ai sợ virus th́ vào http://virusscan.jotti.org quét trước khi dùng
_ BootViz tăng tốc độ boot máy cho nhanh hơn giúp máy khởi động nhanh, cái này của Microsoft khuyến cáo sử dụng
Link: http://www.box.net/shared/7nvtzv4rfe
_ Code dành cho Window Media Player (hỗn hợp nhiều Plugin)
Link: http://www.box.net/shared/8xxf52bes8
_ DeepFreeze đóng băng ổ cứng tránh keylogger + virus + người khác phá máy
Link: http://www.box.net/shared/rzn9i00t6n
_ Disk Defragmenter chống phân mảnh ổ cứng nhanh gọn lẹ (nhanh gấp nhiều lần so với chương tŕnh Disk Defragmenter có sẳn của Window)
Link: http://www.box.net/shared/kdxe3xq9yd
_ Tŕnh duyệt FireFox, tuy sử dụng chiếm nhiều dung lượng nhưng đc cái là duyệt web nhanh + chức năng chặn các file tự download từ các web lạ.
Link: http://www.box.net/shared/d2y2ghddo6
_ FlashGet hỗ trợ download tốc độ tải đc kiểm nghiệm là khá nhanh + free
Link: http://www.box.net/shared/bsyotb05ky
_ Folder Access bảo mật file dữ liệu + các folder chứa những thứ ko thể cho người khác xem (có đặt password cho file cần bảo vệ).
Link: http://www.box.net/shared/31r8nl81dm
_ Tools convert các file nhạc thành các dạng khác (nhiều dạng lắm tự coi vậy trong file nén có số id và serial)
Link: http://www.box.net/shared/z7o5hr39lg
_ TweakUI hiệu chỉnh thông số máy tính (chỉ dùng nếu rành về máy ko rành chỉnh => tự hiểu )
Link: http://www.box.net/shared/2i6nnvcyc8
Quang
12 loi thuong gap trong windowns
Cho dù có muốn hay không muốn th́ các lỗi máy tính vẫn xuất hiện và cản trở công việc của bạn. Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá tŕnh sử dụng; nhưng cũng có rất nhiều lỗi “khó chịu” và trong nhiều trường hợp chúng làm hệ điều hành bị trục trặc, không thể sử dụng được nữa. Nắm được các lỗi này và biết cách khắc phục chúng là các kiến thức và người dùng máy tính nên có.
1. “Lỗi không xác định”
Đây là loại thông báo về các lỗi kỹ thuật và thường kèm sau đó là các hướng dẫn khá hữu ích để bạn có thể sửa chữa chúng. Lỗi này không đ̣i hỏi bạn phải tiến hành các tác vụ chuẩn đoán mà lỗi đơn thuần chỉ là một dạng đánh giá t́nh trạng máy tính ở thời điểm đó. Lỗi không xác định phát sinh từ những vấn đề phổ biến, trong đó có cả việc nâng cấp DirectX thất bại cho Microsoft Producer và một lỗi phổ biến trong SQL Server 7.0 của Microsoft.
Giải pháp tốt nhất để xử lư lỗi này là đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động lại máy. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, tải và cài đặt bản nâng cấp mới nhất cho chương tŕnh liên quan. Bạn cũng nên chạy một ứng dụng diệt phân mềm gián điệp (spyware), chẳng hạn như Ad-ware…
2. “The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to return to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your computer. You will lose unsaved information in any programs that are running. Press any key to continue.”
- “Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động lại máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương tŕnh nào đang chạy. Nhấn bất cứ phím nào để tiếp tục.”
Đôi khi Windows bị “đơ” và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DELETE có thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn h́nh xanh (c̣n được ví là “Màn h́nh của sự chết chóc” – Blue Screen Death”). Những thông báo này không giúp ích ǵ nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lư do tại sao mà hệ thống lại trở nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DELETE để khởi động lại.
Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá tŕnh truy cập bộ nhớ. Bạn hăy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân.
Bạn cũng có thể giải quyết t́nh trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn đề; tải bản nâng cấp liên quan; tháo gỡ những chương tŕnh không cần thiết; vô hiệu hoá screen saver, và nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải pháp cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn bị.
3. “This programs has performed an illegal operation and will be shutdown. If the problem persists, contact the program vendor”.
Lỗi “illegal operation” (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản ánh những hành vi chương tŕnh không hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi một ḍng mă không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đă bị hạn chế. Bạn cũng đừng cố gắng t́m kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm những “module” khó hiểu và hoàn toàn không dành cho những người không là chuyên viên lập tŕnh.
Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nh́n thấy thông báo lỗi tương tự, hăy sử dụng tŕnh “clean boot troubleshooting” để xác định chương tŕnh gây lỗi và tháo cài đặt chúng. Để thực hiện quá tŕnh “khởi động sạch”, từ Start, chọn Run, rồi gơ ḍng lệnh “msconfig”, nhấn OK. Từ tŕnh System Configuration Utility, chọn Selective Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dâu trong danh sách thả xuống. Nhấn OK và khởi động lại máy.
Bạn lặp lại quá tŕnh này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu khác nhau dưới phần Selective Start-up cho tới khi xác định được hộp “checkbox” nào gây ra lỗi.
Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong “System Configuration Utility” liên quan tới hộp “checkbox” có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ ḍng lệnh trong tab). Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá tŕnh khởi động không có vấn đề ǵ phát sinh, bạn hăy quay trở lại phần “System Configuration Utility” để chọn một ḍng lệnh khác.
Lặp lại quá tŕnh này cho tới khi bạn cô lập được ḍng lệnh gây ra sự cố; bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất phần cứng để t́m sự hỗ trợ cụ thể.
4. Lỗi “Runtime error <###>”
Lỗi Runtime để mô tả một chương tŕnh không được nhận dạng có những ḍng lệnh bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo một ḍng lệnh lỗi, chẳng hạn như “424” hoặc “216”, hay đôi khi là những thông tin “mù mờ” về một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo kiểu này thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như cách thức giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc chương tŕnh không thương thích ? Chẳng ai biết rơ được điều này!
Khi lỗi runtime xảy ra, bạn không khởi động lại máy tính v́ nếu làm như thế, có thể virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô t́nh kích hoạt đoạn mă nguy hiểm của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hăy liên lạc với nhà phát triển phần mềm đă gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng có thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu h́nh lại phần mềm.
5. Lỗi “STOP: 0x########”
Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương tŕnh cụ thể, th́ lỗi STOP thường chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm khi thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị ḍng mă hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các ḍng mô tả. Thay v́ suy đoán, bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau.
Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đă được cài đặt vào thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đă được kết nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần cứng hiện có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ư kiến hay. Hăy liên lạc với nhà sản xuất máy tính để nhờ giúp đỡ.
6. Lỗi “A fatal exception error <##> has occurred at <####:########”
Thông báo lỗi ngoại trừ (exception) nghiêm trọng (fatal) nghe có vẻ rất nghiêm trọng nhưng cách hướng dẫn giải quyết lại chẳng có ǵ cả. Đây là một dạng thông báo về lỗi bộ nhớ thường là những truy vấn bộ nhớ không hợp lệ hoặc lỗi trong ḍng mă lệnh, và thường xảy ra khi khởi động ứng dụng hoặc tắt Windows. Lỗi “fatal exception” có thể rất nghiêm trọng, đó cũng là nguy nhân giải thích tại sao chúng ta lại hay thấy nó trên “màn h́nh xanh”, khiến Windows bị hỏng.
Lỗi “exception” có thể xảy ra trong rất nhiều trường hợp. Các nhanh nhất để loại bỏ chúng là khởi động lại máy tính. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, bạn nên khởi động máy tính ở chế độ “khởi động sạch” (clean boot).
Cho dù có muốn hay không muốn th́ các lỗi máy tính vẫn xuất hiện và cản trở công việc của bạn. Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá tŕnh sử dụng. Nắm được các lỗi này và biết cách khắc phục chúng là các kiến thức và người dùng máy tính nên có.
7. Lỗi “ caused a general protection failt in module at ####:########”.
Đây là loại lỗi GPF (Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát) gây phá huỷ hệ điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn h́nh xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương tŕnh đang cố gắng ghi dữ liệu vào một khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần thiết để thực thi một hàm nào đó.
Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện tượng này rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách giải quyết cơ bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời gian gần nhất, thực hiện tác vụ bảo tŕ hệ thống tổng quát, và thực hiện phương thức “khởi động sạch”.
8. Lỗi “Runll: error loading. The specified modle could not be found”.
Thông báo lỗi “Runll” xuất hiện khi Windows không thể xác định được vị trí một file mà nó cần tải. Lỗi có thể liên quan tới những phần mềm chưa được tháo gỡ hết, hoặc lỗi driver, virus, hay phần mềm gián điệp.
Giải pháp mà bạn cần thực hiện là chạy ứng dụng diệt spyware (như Ad-ware hoặc Spybot Search & Destroy) và sau đó là quét virus toàn hệ thống. Nếu lỗi liên quan tới một phần mềm mới cài đặt th́ hăy gỡ bỏ phần mềm đó ra. Cuối cùng, bạn cần khởi động máy tính ở chế độ sạch để có thể xác định được những ḍng lệnh gây ra lỗi.
9. Lỗi “Cannot find the file (or one of its components). Make sure the path and filename are correct and that all required libraries are available”.
Cũng giống một cơn đau đầu, thông điệp lỗi này có thể là triệu chứng của một sự kiện nhỏ nào đó, chẳng hạn như xoá nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào đó, chẳng hạn như virus đă lây lan khắp hệ thống. Điều bạn cần làm là quét virus và cài đặt lại chương tŕnh có liên quan tới tệp tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy ra, sử dụng My Computer hoặc Windows Explorer để xác định chính xác tên và vị trí của file.
Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu đúng là trường hợp đó, th́ chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gơ chính xác tên và đường dẫn vào trường Target.
10. “An error has occurred in the script on this page. Line <##> Char: <##> Error: Code: <##> Location: Do you want to continue running scripts on this page?”
Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ư rằng tŕnh duyệt Internet Explorer (IE) đang gặp vấn để khó khăn trong việc giải mă một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà bạn đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho t́nh huống trở nên căng thẳng hơn là bản thân chúng là như vậy.
Bạn có thể tắt thông báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng, hăy cố quét virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất. Bạn cũng có thể mở phần menu Tools của tŕnh duyệt và chọn Internet Options để xoá thư mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General) và cấu h́nh phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi này đơn giản là do mă nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ có thể thông báo cho người quản trị trang web đó để sửa lỗi.
11. “Windows Update has encountered an error and cannot display the requested page”.
Một lỗi thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất dành cho Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp Windows Update (http://windowsupdate.microsoft.com). Vậy làm thế nào để sửa lỗi này?
Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE mới nhất. Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản service pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt chế độ tự động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn Performance And Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn phần Automatic).
12. “Windows encountered an error accessing the system Registry. Windows will restart and repair the system Registry for you”.
Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu h́nh hệ thống và các tham chiếu người dùng, chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho Windows bị “đổ vỡ”. Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau…
Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá những file cũ không c̣n dùng tới. Tiếp theo người dùng Windows Me và Windows XP cần khôi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Kích chuột vào Start, Programs, Accessories, System Tools, System Restore. Khi mở tiện ích System Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times, nhấn vào Next, và chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thông báo lỗi); sau đó tuân theo các hướng dẫn.
Quang
Lam gi khi usb do benh
Vào “một ngày xấu trời”, khi cắm USB vào máy tính, bạn bỗng bàng hoàng khi nhận được thông báo "No disk in driver, please insert...". Dữ liệu không thể sử dụng, USB cũng không thể format, chẳng lẽ ổ USB của bạn đă “hết đát”? Hăy thử làm theo cách sau đây trước khi nghĩ đến việc sắm một chiếc USB mới…
Hiện tượng hỏng hóc trên thường gặp phải ở những USB có “tuổi đời đă cao”, USB không rơ nguồn gốc xuất xứ hay chỉ đơn giản là do người dùng ít khi sử dụng chức năng "Safely remove ..." trước khi rút USB ra khỏi máy tính. Khi gặp phải sự cố này, mặc dù máy tính vẫn nhận ra thiết bị nhưng bạn không thể sử dụng USB cũng như format lại v́ bị thông báo: "No disk in driver, please insert...". Ngay cả khi vào được USB th́ dung lượng flash drive được máy thông báo cũng sai khác rất nhiều so với ban đầu, nếu cố sử dụng có thể gây mất mát dữ liệu, thậm chí treo máy.
Vào lúc này, “HP USB Disk Storage Format Tool” chính là phần mềm bạn cần đến. Đây là chương tŕnh có khả năng định dạng lại ổ USB, giúp format USB trở lại dung lượng chuẩn ban đầu. Mặc dù chương tŕnh này được thiết kế với mục đích ban đầu để dành riêng cho các loại ổ đĩa HP, nhưng có thế sử dụng cho mọi loại USB của các hăng khác trên thị trường. Thao tác sử dụng chương tŕnh khá đơn giản, sau khi chạy, chương tŕnh sẽ tự động làm các công việc nhận dạng ổ. Việc của bạn đơn giản chỉ là nhấn nút Start.
Bên cạnh chức năng định dạng lại USB, “HP USB Disk Storage Format Tool” c̣n có chức năng tạo USB có khả năng khởi động máy tính. Để thực hiện chức năng này, hăy click vào ô “Creat a DOS startup disk”.
Chú ư: Ổ USB phải được cắm trực tiếp vào máy tính để chương tŕnh có thể nhận diện chứ không kết nối trung gian qua HUB hoặc cáp.
Bạn có thể tải chương tŕnh về hoàn toàn miễn phí tại website
http://www.echip.com.vn/echiproot/Softwares/2005/USBFormatSP27213.zip.
(Echip)
Quang
Khắc phục t́nh trạng khởi động lại máy tính liên tục
Sau khi khởi động được vài phút, máy tính tự động khởi động lại. Để khắc phục t́nh trạng này, bạn hăy kiểm tra và làm theo hướng dẫn sau:
1. Ổ cứng bị lỗi vật lư (bad)
Nếu máy tính bị lỗi này, có thể chương tŕnh bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi th́ máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn h́nh, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra t́nh trạng tương tự, tuy nhiên thường th́ chúng sẽ xuất hiện màn h́nh "xanh" báo lỗi.
Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hăng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lư được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.
Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, v́ đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn "tuổi thọ".
2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng
- Nguyên nhân này có thể nảy sinh do quạt của CPU đă hỏng bạn cần kiểm tra lại, v́ đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.
Cách giải quyết:
- Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.
- Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.
- Dùng các chương tŕnh kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.
3. Nguồn điện không ổn định
Có nhiều cách thức để kiểm tra ḍng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được ḍng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định ḍng điện phải được đặt lên hàng đầu.
Cách giải quyết: Để theo dơi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian. Tất nhiên, giá trị cụ thể của các ḍng điện do chương tŕnh đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.
4. Virus
Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục.
Cách giải quyết: Bạn cần có 1 chương tŕnh antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hăng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các tŕnh antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus.
Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống v́ rất có thể trong tập tin Ghost đă bị nhiễm virus sẵn.
Quang
T́m và xóa các file nguy hiểm trong máy tính
RemoveIT Pro Enterprise 4.1 là chương tŕnh t́m và xóa các file hoặc các đoạn mă có thể gây hại cho dữ liệu hoặc các ứng dụng trong hệ thống máy tính. Điểm khác biệt của RemoveIT Pro Enterprise 4.1 so với các chương tŕnh diệt virus là khả năng “nh́n thấy” những file nguy hiểm như Malware, Worm, Trojan horse, Adware & Spyware mà các chương tŕnh diệt virus thông thường không phát hiện được.
RemoveIT Pro Enterprise 4.1 là một chương tŕnh nhỏ gọn, dung lượng chỉ 1,16 MB, cài đặt và gỡ bỏ dễ dàng. Hàng ngày, chương tŕnh đều cập nhật các loại Spyware mới và tự động nâng cấp phiên bản cho bạn, nếu máy tính kết nối Internet.
Sử dụng RemoveIT Pro Enterprise 4.1rất đơn giản. Sau khi cài đặt, bạn bấm vào nút “Scan for virus” để quét. Khi phát hiện có file nguy hiểm trong máy, bạn ấn vào nút “Fix” để xóa bỏ. Nếu không muốn xóa các file đă được t́m thấy, bạn click vào nút “Add to Quarantine” để cách ly chúng và xử lư sau.
Ngoài khả năng làm sạch hệ thống, RemoveIT Pro Enterprise 4.1 c̣n có các chức năng như “Full Report log”, “Services Manager”, “Process Manager”. Các chức năng này cung cấp những báo cáo chi tiết về các file .exe đang hoạt động trong máy, các dịch vụ của hệ điều hành mà các spyware đang chiếm dụng,… Các báo cáo sẽ giúp bạn kiểm soát máy tính hiệu quả hơn.
RemoveIT Pro Enterprise 4.1 tương thích với Win NT/XP/Vista, tải bản dùng thử tại đây. Bản thương mại giá 17 USD.
Alert webmaster - Báo webmaster bài viết vi phạm nội quy
|
|
cnn44
member
REF: 288575
01/19/2008
|
Bài viết rất hay va rất là hửu ích
Cám ơn nhiều
|
1
|
Kí hiệu:
:
trang cá nhân :chủ
để đă đăng
:
gởi thư
:
thay đổi bài
:ư kiến |
|
|
|
|