cogaimatbuon
member
ID 60622
05/13/2010
|
Các Bac biết Luật cho em hỏi chút.
Thưa các Bác, Anh chị, có ai biết về luật đất đai ko ? chỉ giáo cho em biết với ạ.
Theo Văn bản 130/2007 QĐ - TTg ngày 02/08/2007.
có ghi trong điều 14 :Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụn đối với dự án đặc biệt ưu đăi đầu tư.
Nhận thấy Cty Em làm về các dự á CDM.
vậy theo như văn bản trên th́ cty em có được miễn , giảm tiền thuê đất trong quá tŕnh thực hiện dự án ko a? và nếu được miễn giảm th́ miễn giảm như thế nào ạ.
Trân trọng cảm ơn.
Alert webmaster - Báo webmaster bài viết vi phạm nội quy
|
|
violet13
member
REF: 539481
05/13/2010
|
Chào bạn cogaimatbuon
violet đọc về luật th́ mỏi cả mắt,dài lê thê......như những dấu chấm này..........
post hết qua đây chắc bị đánh đ̣n v́ lấn chiếm diễn đàn,post chút này thôi nghen
Đối với các dự án CDM, việc miễn, giảm thuế suất thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đăi đầu tư. Dự án CDM được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất của dự án. Ngoài ra, dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất và sản phẩm của dự án CDM có thể được trợ giá khi đáp ứng đủ một số điều kiện của pháp luật quy định hiện hành.
Bạn vào đây t́m hiểu thêm nghen
http://tnmtcaobang.gov.vn/index.php?cb_nre=Laws&in=lawsdetail&id=751
|
|
cogaimatbuon
member
REF: 539483
05/13/2010
|
cám ơn Bác VIOLET đă trả lời em. nhưng Bác hiẻu nhầm mục đích hỏi của em rùi.
Em muốn hỏi về phần thuê đất cho dự án cơ.
Vấn đề em hỏi là liên quan đế đất đai. chứ ko liên quan đến việc thuế xuất nhập khẩu. Bác biết th́ giúp em nha.
|
|
violet13
member
REF: 539484
05/13/2010
|
Cám ơn bạn gọi violet bằng BÁC nha...giờ violet mới biết là ḿnh già thật rồi
Tía ơi...con mới có 30 à...
Ngoài ra, dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất và sản phẩm của dự án CDM có thể được trợ giá khi đáp ứng đủ một số điều kiện của pháp luật quy định hiện hành.
Dạ,được chưa bạn
violet cũng không rành lắm đâu,mong rằng có bạn nào giỏi hơn giúp bạn nghen
|
|
cogaimatbuon
member
REF: 539486
05/13/2010
|
hjhj... vẫn ko phải rùi. những điều bác nói th́ em biết rùi. em muốn đi sâu vào vấn đề hơn cơ. dù sao cũng cám ơn Bác nh́u.
Các Anh chị ai biết giúp em nha.
Trân trọng .
|
|
violet13
member
REF: 539489
05/13/2010
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 130/2007/QĐ-TTg NGÀY 02 THÁNG 8 NĂM 2007
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch và một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là dự án CDM).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án CDM là dự án đầu tư sản xuất theo công nghệ mới, tiên tiến thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát thải khí nhà kính được Ban chấp hành quốc tế về CDM (là tổ chức được các nước tham gia Công ước Khí hậu thành lập và ủy quyền giám sát các dự án CDM) chấp thuận đăng kư và cấp chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính.
2. Phát thải khí nhà kính là phát thải các khí gây biến đổi khí hậu bị kiểm soát bởi Nghị định thư Kyoto gồm: CO2, CH4, N2O, HFCS, PFCS, SF6 và các loại khí khác được quy định trong Nghị định thư Kyoto.
3. Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERS) là các giảm phát thải được chứng nhận do Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM. 1 CER được xác định bằng một tấn khí CO2 tương đương.
4. Thời gian CERS có hiệu lực là thời gian do Ban chấp hành quốc tế về CDM quy định khi cấp CERS.
5. Thời điểm chuyển nhượng CERS hoàn thành là thời điểm các thoả thuận về việc bán CERS đă thực hiện xong, bên bán nhận được tiền từ bên mua.
6. Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM
1. Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM là toàn bộ các lĩnh vực kinh tế có mang lại kết quá giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm các lĩnh vực sau:
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo tồn và tiết kiệm năng lượng;
b) Khai thác, ứng dựng các nguồn năng lượng tái tạo;
c) Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hoá thạch nhằm giảm phát thải khí nhà kính;
d) Thu hồi và sử dựng khí đốt đồng hành từ các mỏ khai thác dầu;
đ) Thu hồi khí mê tan (CH4) từ các băi chôn lấp rác thải, từ các hầm khai thác than để tiêu huỷ hoặc sử dụng cho phát điện, sinh hoạt;
e) Trồng rừng hoặc tái trồng rừng để tăng khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà kính;
f) Giám phát thải khí mê tan (CH4) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi;
g) Các lĩnh vực khác mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể các lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. H́nh thức xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM
Đự án CDM là dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư chiều sâu hoặc dự án đầu tư mở rộng mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính theo các h́nh thức sau đây:
1. Nhà đầu tư trong nước xây dựng dự án CDM; bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện dự án CDM tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng dự án CDM; đưa vốn hoặc công nghệ vào Việt Nam để thực hiện dự án CDM.
3. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài sử dụng tư vấn xây dựng dự án CDM và thực hiện hoặc liên doanh thực hiện dự án CDM tại Việt Nam.
Điều 5. Điều kiện đối với dự án CDM
1. Dự án CDM phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là dự án được xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển của Bộ, ngành, địa phương, và góp phần bảo đảm phát triển bền vững của Việt Nam;
b) Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
c) Bảo đảm tính khả thi với công nghệ tiên tiến và nguồn tài chính phù hợp; không sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thu được CERS chuyển cho nhà đầu tư dự án CDM từ nước ngoài;
d) Giảm phát thải khí nhà kính với lượng giảm là có thực, mang tính bổ sung, được tính toán và kiểm tra, giám sát theo kế hoạch cụ thể;
đ) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Thực hiện đăng kư với Ban chấp hành quốc tế về CDM và được Ban chấp hành quốc tế về CDM chấp thuận;
f) Quá tŕnh thực hiện dự án không làm phát sinh bất kỳ trách nhiệm mới nào cho Chính phủ Việt Nam so với nội dung đă được quy định trong Nghị định thư Kyoto;
g) Xây dựng theo đúng tŕnh tự, thủ tục quy định đối với dự án CDM, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Thư xác nhận, hoặc Thư phê duyệt.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện quy định tại Điểm g, Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM
1. Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM tại Việt Nam có quyền:
a) Hưởng các ưu đăi: về thuế; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; khấu hao tài sản cố định; tín dụng đầu tư của nhà nước theo quy định tại Quyết định này.
b) Được xem xét trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực ưu tiên.
c) Được xem xét hỗ trợ tài chính trong việc lập, xây dựng dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Bán CERS thuộc sở hữu của ḿnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Được tiếp cận, cung cấp các thông tin liên quan đến việc xác định giá bán CERS.
e) Được ưu tiên tiêu thụ sản phẩm của dự án CDM so với sản phẩm cùng loại không thuộc dự án CDM.
2. Nhà đầu tư xây dựng, thực hiện dự án CDM tại Việt Nam có nghĩa vụ:
a) Đăng kư với cơ quan thuế khi dự án đi vào hoạt động để được hưởng các ưu đăi về thuế.
b) Đăng kư với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam về CERS được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM.
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định đối với dự án CDM, nộp lệ phí theo quy định tại Điều 9 của Quyết định này và quy định của Pháp luật về phí, lệ phí.
d) Chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định đối với dự án CDM.
đ) Báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM về hoạt động của dự án và đầu mối tiếp nhận CERS được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM theo quy định.
Điều 7. Quản lư, sử dụng CERS
1. CERS thuộc sở hữu của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM, được theo dơi và quản lư thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm tổ chức theo dơi, quản lư các CERS được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM thực hiện tại Việt Nam.
2. Khi nhận, phân chia và bán CERS, chủ sở hữu CERS hoặc đầu mối tiếp nhận CERS phải đăng kư với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM.
Điều 8. Thời điểm bán và giá bán CERS
1. Sau khi nhận CERS, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM có thể chào bán ngay cho các đối tác có nhu cầu hoặc lựa chọn thời điểm thích hợp trong thời gian CERS có hiệu lực.
2. Giá bán CERS được xác định trên cơ sở thỏa thuận theo giá thị trường tại thời điểm bán.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ và theo dơi việc bán CERS.
Điều 9. Lệ phí bán CERS
1. Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM khi bán CERS phải nộp lệ phí bán CERS.
2. Lệ phí bán CERS được tính bằng tỷ lệ % trên số tiền bán CERS mà nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM thu được.
Trường hợp chủ sở hữu CERS là nhà đầu tư nước ngoài không bán CERS để thu tiền mà chuyển về nước để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính th́ nộp lệ phí trên số tiền của CERS đang sở hữu tính theo giá thị trường tại thời điểm chuyển về nước.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí bán CERS. Lệ phí bán CERS được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí; chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; lập, xây dựng phê duyệt tài liệu dự án CDM; quản lư và giám sát thực hiện dự án CDM và các mục đích khác có liên quan đến CDM theo quy định của pháp luật; chi trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực cần ưu tiên.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu lệ phí bán CERS; hướng dẫn việc quản lư, sử dụng tiền lệ phí bán CERS theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Hạch toán chi phi, thu nhập của dự án CDM
1. Việc hạch toán chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của dự án CDM, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án CDM được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thu nhập từ bán CERS được hạch toán vào thu nhập khác, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn phương thức hạch toán vào thu nhập của năm bán CERS hoặc phân bổ cho các năm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc phân bổ thu nhập từ bán CERS được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bán CERS ngay trong năm CERS có hiệu lực, thu nhập từ bán CERS được phân bổ cho thời gian tương ứng với thời gian có hiệu lực của CERS.
b) Trường hợp bán CERS tại thời điểm bất kỳ trong khoảng thời gian CERS có hiệu lực, thu nhập từ bán CERS được phân bổ cho các năm tương ứng với thời gian có hiệu lực c̣n lại của CERS.
Điều 11. Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định h́nh thành từ dự án CDM được áp dụng phương thức khấu hao nhanh theo quy định tại chế độ khấu hao tài sản cố định.
Điều 12. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án CDM
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án CDM được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đăi đầu tư quy định tại Khoản III, Mục A, Phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đăi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số l08/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bán hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp dự án CDM là dự án đầu tư mở rộng, dự án đầu tư chiều sâu hoặc dự án đầu tư bổ sung thiết bị của cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được hưởng các ưu đăi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đăi, miễn, giảm.
3. Trường hợp dự án CDM lựa chọn phương thức hạch toán toàn bộ thu nhập từ bán lượng giảm phát thải khí nhà kính vào thu nhập khác của năm bán theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quyết định này, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp một lần hoặc nộp theo từng năm theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Thuế nhập khẩu
Đự án CDM được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 16, Điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và quy định của pháp luật hiện hành về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Điều 14. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đăi đầu tư
Điều 15. Huy động vốn đầu tư
1. Nhà đầu tư được phép huy động vốn dưới h́nh thức hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp khác, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính trong và ngoài nước để xây dựng dự án CDM, đầu tư thực hiện dự án CDM.
2. Dự án CDM có đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước th́ được hưởng các chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước.
3. Trường hợp dự án CDM đă được Ban chấp hành quốc tế về CDM cho đăng kư và Hợp đồng bán CERS đă được kư kết với các đối tác th́ được ưu tiên xem xét để vay vốn.
Điều 16. Trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM
1. Sản phẩm của dự án CDM được trợ giá từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trong danh mục sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực ưu tiên.
b) Chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm lớn hơn giá bán thực tế theo hợp đồng được kư kết.
2. Thời gian trợ giá đối với sản phẩm của Dự án CDM được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM căn cứ theo quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính chủ tŕ phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM thuộc danh mục sản phẩm đủ điều kiện được trợ giá.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các dự án CDM xây dựng và thực hiện trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực phải thực hiện đăng kư CERS được cấp với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM trong thời hạn 90 ngày để theo dơi, quản lư và được hưởng các quyền lợi, thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Quyết định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Quyết định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
----------
violet không hiểu lắm về vấn đề bạn hỏi....đi sâu..nghĩa là ǵ..? bạn chỉ hỏi chung chung khó trả lời...và vấn đề này th́ bạn nên hỏi chính quyền th́ người ta hiểu rơ hơn
Lỡ rồi post luôn nghen...LUẬT
|
|
violet13
member
REF: 539490
05/13/2010
|
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch và một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là dự án CDM).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án CDM là dự án đầu tư sản xuất theo Công nghệ mới, tiên tiến thân thiện với môi trường, có kết quả giảm Phát thải khí nhà kính được Ban chấp hành quốc tế về CDM (là tổ chức được các nước tham gia Công ước Khí hậu thành lập và uỷ quyền giám sát các dự án CDM) chấp thuận đăng kư và cấp chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính.
2. Phát thải khí nhà kính là phát thải các khí gây biến đổi khí hậu bị kiểm soát bởi Nghị định thư Kyoto gồm: CO2, CH4, N20, HFCs, PFCs, SF6 và các loại khí khác được quy định trong Nghị định thư Kyoto.
3. Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) là các giảm phát thải được chứng nhận do Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM. 1 CER được xác định bằng một tấn khí CO2 tương đương.
4. Thời gian CERs có hiệu lực là thời gian do Ban chấp hành quốc tế về CDM quy định khi cấp CERs.
5. Thời điểm Chuyển nhượng CERs hoàn thành là thời điểm các thoả thuận về việc bán CERs đă thực hiện xong, bên bán nhận được tiền từ bên mua.
6. Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM
1. Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM là toàn bộ các lĩnh vực kinh tế có mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm các lĩnh vực sau:
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo tồn và tiết kiệm năng lượng;
b) Khai thác, ứng dụng các nguồn Năng lượng tái tạo;
c) Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hoá thạch nhằm giảm phát thải khí nhà kính;
d) Thu hồi và sử dụng khí đốt đồng hành từ các mỏ khai thác dầu;
đ) Thu hồi khí mêtan (CH4) từ các băi chôn lấp rác thải, từ các hầm khai thác than để tiêu huỷ hoặc sử dụng cho phát điện, sinh hoạt;
e) Trồng rừng hoặc tái trồng rừng để tăng khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà kính;
f) Giảm phát thải khí mêtan (CH4) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi;
g) Các lĩnh vực khác mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể các lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. H́nh thức xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM
Dự án CDM là Dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư chiều sâu hoặc Dự án đầu tư mở rộng mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính theo các h́nh thức sau đây:
1. Nhà đầu tư trong nước xây dựng dự án CDM; bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện dự án CDM tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng dự án CDM; đưa vốn hoặc công nghệ vào Việt Nam để thực hiện dự án CDM.
3. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài sử dụng tư vấn xây dựng dự án CDM và thực hiện hoặc liên doanh thực hiện dự án CDM tại Việt Nam.
Điều 5. Điều kiện đối với dự án CDM
1. Dự án CDM phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là dự án được xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, phù hợp với chiến lược, Kế hoạch phát triển của Bộ, ngành, địa phương, và góp phần bảo đảm Phát triển bền vững của Việt Nam;
b) Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
c) Bảo đảm tính khả thi với Công nghệ tiên tiến và nguồn tài chính phù hợp; không sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước để thu được CERs chuyển cho nhà đầu tư dự án CDM từ nước ngoài;
d) Giảm phát thải khí nhà kính với lượng giảm là có thực, mang tính bổ sung, được tính toán và kiểm tra, giám sát theo kế hoạch cụ thể;
đ) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Thực hiện đăng kư với Ban chấp hành quốc tế về CDM và được Ban chấp hành quốc tế về CDM chấp thuận;
f) Quá tŕnh thực hiện dự án không làm phát sinh bất kỳ trách nhiệm mới nào cho Chính phủ Việt Nam so với nội dung đă được quy định trong Nghị định thư Kyoto;
g) Xây dựng theo đúng tŕnh tự, thủ tục quy định đối với dự án CDM, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Thư xác nhận, hoặc Thư phê duyệt.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện quy định tại Điểm g, Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM
1. Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM tại Việt Nam có quyền:
a) Hưởng các ưu đăi: về thuế; Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; khấu hao tài sản cố định; tín dụng đầu tư của nhà nước theo quy định tại Quyết định này;
b) Được xem xét trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực ưu tiên;
c) Được xem xét hỗ trợ tài chính trong việc lập, xây dựng dự án theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Bán CERs thuộc sở hữu của ḿnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Được tiếp cận, cung cấp các thông tin liên quan đến việc xác định giá bán CERs;
e) Được ưu tiên tiêu thụ sản phẩm của dự án CDM so với sản phẩm cùng loại không thuộc dự án CDM.
2. Nhà đầu tư xây dựng, thực hiện dự án CDM tại Việt Nam có nghĩa vụ:
a) Đăng kư với cơ quan thuế khi dự án đi vào hoạt động để được hưởng các ưu đăi về thuế;
b) Đăng kư với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam về CERs được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM;
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định đối với dự án CDM, nộp lệ phí theo quy định tại Điều 9 của Quyết định này và quy định của Pháp luật về phí, lệ phí;
d) Chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định đối với dự án CDM;
đ) Báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM về hoạt động của dự án và đầu mối tiếp nhận CERs được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM theo quy định.
Điều 7. Quản lư, sử dụng CERs
1. CERs thuộc sở hữu của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM, được theo dơi và quản lư thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm tổ chức theo dơi, quản lư các CERs được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM thực hiện tại Việt Nam.
2. Khi nhận, phân chia và bán CERs, Chủ sở hữu CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs phải đăng kư với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM.
Điều 8. Thời điểm bán và giá bán CERs
1. Sau khi nhận CERs, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM có thể chào bán ngay cho các đối tác có nhu cầu hoặc lựa chọn thời điểm thích hợp trong thời gian CERs có hiệu lực.
2. Giá bán CERs được xác định trên cơ sở thỏa thuận theo Giá thị trường tại thời điểm bán.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ và theo dơi việc bán CERs.
Điều 9. Lệ phí bán CERs
1. Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM khi bán CERs phải nộp lệ phí bán CERs.
2. Lệ phí bán CERs được tính bằng tỷ lệ % trên số tiền bán CERs mà nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM thu được.
Trường hợp chủ sở hữu CERs là nhà đầu tư nước ngoài không bán CERs để thu tiền mà chuyển về nước để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính th́ nộp lệ phí trên số tiền của CERs đang sở hữu tính theo giá thị trường tại thời điểm chuyển về nước.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí bán CERs. Lệ phí bán CERs được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí; chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; lập, xây dựng phê duyệt tài liệu dự án CDM; quản lư và giám sát thực hiện dự án CDM và các mục đích khác có liên quan đến CDM theo quy định của pháp luật; chi trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực cần ưu tiên.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu lệ phí bán CERs; hướng dẫn việc quản lư, sử dụng tiền lệ phí bán CERs theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Hạch toán chi phí, thu nhập của dự án CDM
1. Việc hạch toán chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của dự án CDM, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án CDM được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thu nhập từ bán CERs được hạch toán vào thu nhập khác, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn phương thức hạch toán vào thu nhập của năm bán CERs hoặc phân bổ cho các năm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc phân bổ thu nhập từ bán CERs được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bán CERs ngay trong năm CERs có hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho thời gian tương ứng với thời gian có hiệu lực của CERs;
b) Trường hợp bán CERs tại thời điểm bất kỳ trong khoảng thời gian CERs có hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho các năm tương ứng với thời gian có hiệu lực c̣n lại của CERs.
Điều 11. Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định h́nh thành từ dự án CDM được áp dụng phương thức khấu hao nhanh theo quy định tại chế độ khấu hao tài sản cố định.
Điều 12. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án CDM
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án CDM được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đăi đầu tư quy định tại Khoản III, Mục A, Phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đăi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp dự án CDM là dự án đầu tư mở rộng, dự án đầu tư chiều sâu hoặc dự án đầu tư bổ sung thiết bị của Cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được hưởng các ưu đăi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đăi, miễn, giảm.
3. Trường hợp dự án CDM lựa chọn phương thức hạch toán toàn bộ thu nhập từ bán lượng giảm phát thải khí nhà kính vào thu nhập khác của năm bán theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quyết định này, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp một lần hoặc nộp theo từng năm theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Thuế nhập khẩu
Dự án CDM được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy định tại khoản 6 và khoản 16, Điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định của pháp luật hiện hành về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Điều 14. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đăi đầu tư.
Điều 15. Huy động vốn đầu tư
1. Nhà đầu tư được phép huy động vốn dưới h́nh thức hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp khác, các Tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính trong và ngoài nước để xây dựng dự án CDM, đầu tư thực hiện dự án CDM.
2. Dự án CDM có đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước th́ được hưởng các chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước.
3. Trường hợp dự án CDM đă được Ban chấp hành quốc tế về CDM cho đăng kư và Hợp đồng bán CERs đă được kư kết với các đối tác th́ được ưu tiên xem xét để vay vốn.
Điều 16. Trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM
1. Sản phẩm của dự án CDM được trợ giá từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trong danh mục sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực ưu tiên;
b) Chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm lớn hơn giá bán thực tế theo hợp đồng được kư kết.
2. Thời gian trợ giá đối với sản phẩm của Dự án CDM được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM căn cứ theo quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính chủ tŕ phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM thuộc danh mục sản phẩm đủ điều kiện được trợ giá.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các dự án CDM xây dựng và thực hiện trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực phải thực hiện đăng kư CERs được cấp với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM trong thời hạn 90 ngày để theo dơi, quản lư và được hưởng các quyền lợi, thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Quyết định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Quyết định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
-------
Đọc xong muốn điên luôn....hihiihi
violet xin lỗi nghen tới đây không trả lời nữa
violet xuống ca rồi,không giúp được bạn,ngại quá,đừng buồn nghen
Chúc bạn vui,an lành
Thân ái
violet13
|
|
cau2dexom
member
REF: 539684
05/14/2010
|
Cậu2 đã từng được diện kiến violet tại Đại Hội Thơ ở Văn Miếu , Violet mới có hăm nhăm hay hăm sáu thôi cogaimatbuon à, đừng gọi bằng Bác kẻo Violet buồn thiệt đó,gọi thế thì người ta làm sao Lấy Chồng được.
Luật đất đai hay luật gì Cậu2 có hết,nhưng ở sách nên lười type. Có gì mà chửa hiểu cứ ra Hà Nội liên hệ với cậu2.
|
|
aka47
member
REF: 539706
05/14/2010
|
Nhờ chị Violet xem cái luật này ghi ở trang mấy số mấy nè:
Ở Phan Rang hay Phan Thiết ǵ đó có ông Thiếu Tá Cảnh sát lái xe auto th́ có một anh thanh niên lái xe máy chạy hơi nhanh , qua mặt xe auto và quẹt vô xe auto nữa .Ông Thiếu Tá nổi giận đùng đùng hổng nói hổng rằng rút súng bắn vô bụng anh thanh niên nọ làm trọng thương rất nặng.
Người dân thấy bức xúc quá liền kéo đến bao vây xe auto , nhưng nhờ có lực lượng Công An đến kịp lúc , làm biên bản rồi giải tán.
Sau đó gia đ́nh nạn nhân kiện ông TT ra toà yêu cầu đền tiền khoảng 80 triệu tiền bệnh viện.
Ông TT ra toà khai rằng "hắn quẹt xe tôi rồi hắn bỏ chạy , tôi rút súng bắn lên trời để cảnh cáo nhưng viên đạn rơi xuống trúng cái ...bụng hắn chứ tôi đâu có bắn thẳng."
Sau khi HĐXX nghị án xem xét tường tận thấy rơ ràng là TT chỉ bắn lên trời , nhưng viên đạn rớt xuống không trúng đầu trúng vai mà khi rớt ngang tới bụng viên đạn tự động bẻ quặt 90 độ chui vô bụng cho nên viên TT trắng án.
Sau đó người dân xầm x́ đạn của Cách Mạng thông minh quá.
Chúng ta dĩ nhiên không chấp nhận cách giăi quyết phủ bênh phủ huyện bênh huyện ...Vậy th́ hỏi thử Luật này ở đâu mà có??? Mà đem áp dụng cho dân đen.
Việt Nam là một nước có nhiều Luật nhất thế giới , nhưng chỉ áp dụng có một luật đó là LUẬT RỪNG.
hihiii
|
|
violet13
member
REF: 539853
05/16/2010
|
violet cám ơn bạn cau2dexom nhiều thật nhiều,tự nhiên violet được trẻ thêm vài tuổi
Về việc chống lầy th́ có duyên số hết rồi,cho dù gọi bằng em,bằng chị,bằng bác hay .vv.v. duyên không tới th́ cứ ê sắc ế thôi
----
Bạn aka47
Bạn hỏi và cũng tự trả lời rồi đó
1.Không quyền tự do lên tiếng
2.luật này đứng ở trang đầu và cũng là trang cuối,LUẬT RỪNG
3.im lặng là vàng
Xin lỗi chủ nhà cho violet 888 một chút nghen
|
1
|
Kí hiệu:
:
trang cá nhân :chủ
để đă đăng
:
gởi thư
:
thay đổi bài
:ư kiến |
|
|
|
|