Vietnam Single Tim Ban Bon Phuong  


HOME  -  FORUM  -  REGISTER  -  MY ACCOUNT  -  NEW  PHOTOS  -  BROWSE  -  SEARCH  -  POEM  -  ECARD  -  FAQ  -  NCTT  -  CONTACT



Diễn Đàn
 Những chủ đề mới nhất
 Những góp ư mới nhất
 Những chủ đề chưa góp ư

 
NCTT Những chủ đề mới nhất

NCTT Những góp ư mới nhất
NCTT Website


Who is Online
 

 

Forum > Khoa học >> Vũ trụ

 Bấm vào đây để góp ư kiến

Trang nhat

 nvdtdnguyen
 member

 ID 16505
 10/26/2006



Vũ trụ
profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email -goi thu   Thong bao bai viet spam den webmaster  edit -sua doi, thay doi edit -sua doi, thay doi  post reply - goy y kien
Vũ trụ là toàn bộ không-thời gian trong nó chúng ta đang sống, chứa toàn bộ năng lượng hay vật chất. Môn học nghiên cứu vũ trụ, trên những khoảng cách lớn nhất có thể, là vũ trụ học, một môn khoa học kết hợp giữa vật lư và thiên văn.

Vũ trụ học, về cuối thế kỷ 20, bị phân làm hai nhánh chính: thực nghiệm (vũ trụ học thực nghiệm) và lư thuyết (vũ trụ học lư thuyết). Các nhà vũ trụ học thực nghiệm đă gần như từ bỏ hy vọng có thể quan sát được toàn bộ vũ trụ; trong khi đó, các nhà vũ trụ học lư thuyết vẫn phát triển các mô h́nh cho toàn bộ vũ trụ, bất chấp khả năng các lư thuyết này sẽ không có đủ bằng chứng thực nghiệm để kiểm chứng.

Các từ vũ trụ quan sát được, vũ trụ nh́n thấy là dành cho vũ trụ mà con người có thể cảm nhận được qua các phương tiện thực nghiệm.


Photobucket - Video and Image Hosting


Những h́nh ảnh xa nhất (và do đó cổ nhất) chụp được từ vũ trụ. Chụp bởi Hubble Ultra Deep Field; NASA, ESA, S. Beckwith (STScI) và nhóm HUDF.

______________________LỊCH SỬ KHÁM PHÁ________________________
Các mốc chính trong lịch sử khám phá vũ trụ của loài người:

Thế kỷ 4 TCN, Aristarchus có vẻ như là người đầu tiên hiểu được về hệ thống hành tinh và hệ nhật tâm. Khám phá này đối lập với quan niệm về thế giới của Aristotle. Ông cũng đă tính được khá chính xác khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng.
Thế kỷ 3 TCN, Eratosthenes cũng đă tính được chu vi Trái Đất tại xích đạo chỉ sai khác khoảng 650 km (sai số 1,5%).
Thế kỷ 2 TCN, Hipparchus tính lại khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng, thống kê 1500 ngôi sao, tính gần đúng chu kỳ tuế sai của trục Trái Đất.
Những kiến thức này được người Ả Rập học lại. Khi người Ả Rập mở rộng ảnh hưởng, quyển sách Almagest của Claudius Ptolemaeus với mô h́nh vũ trụ địa tâm được truyền bá.

Cuộc cách mạng Copernic đă đảo lộn lại quan niệm địa tâm:

Nicolaus Copernicus khám phá lại hệ nhật tâm.
Isaac Newton và Johannes Kepler xác định chuyển động của các hành tinh, dựa vào các định luật Newton và khám phá về lực hấp dẫn, được kiểm chứng bởi quan sát thiên văn.
Giordano Bruno áp dụng mô h́nh hệ Mặt Trời cho tất cả các ngôi sao khác, mở rộng vũ trụ ra vô cùng.
Các tiến bộ về kỹ thuật quan sát thiên văn trong thế kỷ 20 đă mở ra một loạt khám phá về các vật thể kỳ lạ trong vũ trụ (như các sao trong giai đoạn phát triển khác nhau), về cấu trúc vĩ mô của vũ trụ (gồm các sao tụ tập trong các thiên hà và các nhóm thiên hà), và đặc biệt là xu thế giăn nở của vũ trụ, quan sát bởi Edwin Hubble.

Quan sát về sự giăn nở của vũ trụ là một trong các tiền đề để xây dựng nên mô h́nh về sự tiến hóa của vũ trụ được công nhận rộng răi nhất hiện nay, mô h́nh Vụ Nổ Lớn.


Photobucket - Video and Image Hosting


Universum – C. Flammarion, tranh khắc gỗ, Paris năm 1888, màu sắc do Heikenwaelder Hugo, Wien năm 1998


________________________LƯ THUYẾT VỤ NỔ LỚN_________________
Vụ Nổ Lớn (Big Bang) là một lư thuyết khoa học về nguồn gốc của vũ trụ. Lư thuyết đó phát biểu rằng vũ trụ được bắt đầu từ một điểm kỳ dị có mật độ vật chất và nhiệt độ lớn vô hạn tại một thời điểm hữu hạn trong quá khứ. Từ đó, không gian đă mở rộng cùng với thời gian và làm cho các thiên hà di chuyển xa nhau hơn, tạo ra một vũ trụ giăn nở như chúng ta thấy ngày nay.

Ư tưởng trung tâm của lư thuyết này là quá tŕnh vũ trụ đang giăn nở. Nó được minh chứng bằng các thí nghiệm về dịch chuyển đỏ của các thiên hà (định luật Hubble). Điều đó có nghĩa là các thiên hà đang rời xa nhau và cũng có nghĩa là chúng đă từng ở rất gần nhau trong quá khứ và quá khứ xa xưa nhất, cách đây khoảng 13,7 tỷ (13,7 × 10000000000) năm, là một điểm kỳ dị. Từ "vụ nổ lớn" được sử dụng trong một nghĩa hẹp, đó là một thời điểm trong thời gian khi sự mở rộng của vũ trụ bắt đầu xuất hiện, và theo nghĩa rộng, đó là quá tŕnh tiến hóa, giải thích nguồn gốc và sự phát triển của vũ trụ.


Photobucket - Video and Image Hosting


Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Từ đó, không gian đă mở rộng cùng với thời gian và làm cho các thiên hà di chuyển xa nhau hơn.

-----------------Lịch sử-----------------------------
Lư thuyết Vụ Nổ Lớn được đưa ra dựa trên cơ sở của các thành tựu của lư thuyết và thực nghiệm. Về mặt thực nghiệm, năm 1910, nhà khoa học Vesto Slipher và sau này là Carl Wilhelm Wirtz đă xác định rằng hầu hết các tinh vân h́nh xoáy ốc đang rời xa Trái Đất, nhưng họ không nhận ra ư nghĩa của việc này, họ cũng không nhận ra được là các tinh vân đó là các thiên hà ở ngoài Ngân Hà của chúng ra.

Cũng vào những năm 1910, lư thuyết tương đối rộng của Albert Einstein thừa nhận một vũ trụ không tĩnh tại. Vũ trụ được mô tả bằng một ten sơ metric là một vũ trụ đang giăn nở hoặc đang co lại. Nhưng bản thân Einstein lại cho rằng một vũ trụ như thế là sai và ông đă bổ sung một hằng số vũ trụ, có tác dụng như một lực hút để có thể mô tả một vũ trụ tĩnh tại. Người đầu tiên nghiên cứu thuyết tương đối rộng một cách nghiêm túc mà không cần đến hằng số vũ trụ là Alexander Friedmann, và ông đưa ra các phương tŕnh mô tả cho vũ trụ Friedmann-Lemaître-Robertson-Walker.

Năm 1927, một thầy tu ḍng tên người Bỉ là Georges Lemaître cũng đưa ra các phương tŕnh Friedmann-Lemaître-Robertson-Walker một cách độc lập dựa trên các quan sát về sự lùi xa của các tinh vân h́nh xoáy ốc, và giả thiết rằng vũ trụ bắt đầu từ một "vụ nổ" của một "nguyên tử nguyên thủy" mà sau này gọi là "Vụ Nổ Lớn".

Năm 1929, Edwin Hubble đă đưa ra các cơ sở thực nghiệm cho lư thuyết của Lemaître. Hubble chứng minh rằng, các tinh vân h́nh xoáy ốc là các thiên hà và ông đo khoảng cách giữa chúng bằng các ngôi sao Cepheid. Ông phát hiện ra rằng các thiên hà đang rời ra xa chúng ta theo tất cả các hướng với vận tốc tỷ lệ với khoảng cách giữa chúng. Sự giăn nở này được gọi là định luật Hubble.

Do sự giới hạn của nguyên lư vũ trụ, định luật Hubble gợi ư rằng vũ trụ đang giăn nở. Điều này cho phép hai khả năng trái ngược nhau có thể xảy ra. Khả năng thứ nhất là lư thuyết về vụ nổ lớn của của Lemaître, và sau đó được George Gamow mở rộng là đúng. Khả năng thứ hai là vũ trụ tuân theo mô h́nh trạng thái dừng của Fred Hoyle, trong đó, vật chất được tạo ra khi các thiên hà chuyển động ra xa khỏi nhau. Theo mô h́nh của Hoyle, vũ trụ gần như không đổi theo thời gian. Thực ra chính Hoyle là người đă đặt tên cho lư thuyết của Lemaître một cách mỉa mai trên một chương tŕnh của đài BBC vào năm 1949 là "vụ nổ lớn", đến năm 1950 cái tên trên mới được in ở trên các bài báo.

Trong rất nhiều năm, ư tưởng này vẫn gây nhiều tranh căi. Tuy nhiên, có nhiều bằng chứng thực nghiệm ủng hộ ư tưởng cho rằng vũ trụ bắt đầu từ một trạng thái đặc nóng. Từ khám phá bức xạ phông vi sóng vũ trụ vào năm 1965 th́ lư thuyết vụ nổ lớn được coi là lư thuyết tốt nhất để mô tả nguồn gốc và tiến hóa của vũ trụ.

Trước những năm cuối của thập kỷ 1960, rất nhiều nhà vũ trụ học nghĩ rằng điểm kỳ dị có mật độ vô hạn tại thời điểm bắt đầu của thời gian trong mô h́nh vũ trụ của Friedmann có thể không đúng nếu trước đó, vũ trụ ở pha co lại nhưng khi đến gần các thiên hà trượt qua nhau và chuyển sang pha giăn nở như hiện nay. Richard Tolman gọi vũ trụ như thê này là vũ trụ dao động. Tuy nhiên, vào những năm 1960, Stephen Hawking và những người khác chứng minh rằng vũ trụ như thế không thể tồn tại và điểm kỳ dị là một đặc điểm quan trọng nhất của vật lư được mô tả bằng lư thuyết hấp dẫn của Einstein. Điều này thuyết phục phần lớn các nhà vũ trụ học chấp nhận vũ trụ được mô tả bằng thuyết tương đối rộng được sinh ra tại một thời điểm hữu hạn trong quá khứ. Tuy nhiên, v́ thuyết hấp dẫn lượng tử chưa hoàn thiện nên không có cách nào kiểm chứng điểm kỳ dị tại Vụ nổ lớn là một điểm khởi đầu cho vũ trụ và cũng không thể nào nói rằng vũ trụ có tuổi vô hạn.

Ngày nay, tất cả các công tŕnh lư thuyết về vũ trụ học đều là phần mở rộng hoặc hiệu chỉnh lại lư thuyết Vụ nổ lớn ban đầu. Rất nhiều các công tŕnh hiện nay về vũ trụ học bao gồm việc nghiên cứu sự h́nh thành của các thiên hà trong bối cảnh sau Vụ nổ lớn, t́m hiểu cái ǵ đă xảy ra tại Vụ nổ lớn và so sánh các kết quả thực nghiệm với lư thuyết.

Việc nghiên cứu về Vụ nổ lớn có những bước tiến bộ vượt bậc vào những năm 1990 và những đầu năm của thế kỷ 21 nhờ vào sự phát triển của kỹ thuật kính thiên văn kết hợp với một lượng lớn các dự liệu vệ tinh như Máy thăm ḍ phông vũ trụ (COBE), kính thiên văn không gian Hubble và Máy ḍ dị hướng vi sóng Wilkinson (WMAP). Các dữ liệu này cho phép các nhà vũ trụ học tính toán rất nhiều thông số về Vụ nổ lớn với độ chính xác cao và cho ra khám phá bất ngờ là sự giăn nở của vũ trụ không phải là đều mà đang được gia tốc. (Xem năng lượng tối).





Alert webmaster - Báo webmaster bài viết vi phạm nội quy
 

  góp ư kiến

 
   

  Kí hiệu: : trang cá nhân :chủ để đă đăng  : gởi thư  : thay đổi bài  :ư kiến

 
 

 


Nhà | Ghi danh Thành Viên | Thơ | H́nh ảnh | Danh Sách | T́m | Diễn đàn | Liên lạc | Điều lệ | Music | Link | Advertise

Copyright © 2024 Vietnam Single & Tim ban bon phuong All rights reserved.
Hoc Tieng Anh - Submit Website Today - Ecard Thiep - Hot Deal Network